Câu nói “nước sông không phạm nước giếng”, được dùng để chỉ việc mỗi cá nhân, tổ chức tự lo phần việc của mình, không can thiệp vào công việc của cá nhân, tổ chức khác.
Hồi đáp:
Câu nói “nước sông không phạm nước giếng”, được dùng để chỉ việc mỗi cá nhân, tổ chức tự lo phần việc của mình, không can thiệp vào công việc của cá nhân, tổ chức khác.
I. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
1. Tục ngữ là câu nói hoàn chỉnh, biểu đạt trọn vẹn một ý với nội dung bình luận về các quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, nêu bài học đạo đức hoặc phê phán sự việc. Vì vậy, có thể coi một câu tục ngữ là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh bởi nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mĩ và chức năng giáo dục. .
Chẳng hạn, câu tục ngữ Việt Nam “Thuận vợ thuận chồng, bể Đông cũng cạn” thể hiện nhận xét về sức mạnh đoàn kết, một sự sống và làm việc hòa thuận sẽ mang lại kết quả, một đạo lý. trong quan hệ vợ chồng.
– Chức năng nhận thức của câu tục ngữ này là giúp mọi người hiểu rằng cơ sở của quan hệ vợ chồng là bình đẳng, dân chủ và thông cảm lẫn nhau.
– Chức năng giáo dục của nó là góp phần đưa tình cảm giữa con người với con người theo chiều hướng tốt đẹp trong quan hệ vợ chồng nói riêng và trong quan hệ xã hội nói chung.
– Chức năng thẩm mỹ của nó là chuyển tải nội dung nên người ta đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có sức thuyết phục mạnh mẽ khiến người đọc dễ bị thuyết phục, bị hấp thụ.
2. Thành ngữ là cụm từ cố định đã quen dùng. Về mặt ngữ pháp, nó không thể là một câu hoàn chỉnh nên nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học đạo đức hay một lời phê phán nên nó thường có chức năng thẩm mĩ chứ không có chức năng nhận thức, giáo dục. Với chức năng này, nó không thể trở thành một tác phẩm văn học hoàn chỉnh. Vì vậy, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Chẳng hạn, trong tiếng Việt, thành ngữ “mặt hoa bôi phấn” chỉ vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ chứ không có ý nhận xét, khuyên nhủ hay phê phán. Vì vậy, dù được diễn đạt bằng hình ảnh bóng bẩy (chức năng thẩm mỹ) nhưng câu thành ngữ trên chưa đem lại cho người đời những hiểu biết về lẽ sống và bài học về quan hệ con người trong xã hội. (chức năng nhận thức và chức năng giáo dục).
Xem thêm:
>>> Thành ngữ có vai trò gì trong câu
II. Một số thành ngữ, tục ngữ
1. Đất có ải, sông có Hà Bá: Đất là nơi thổ nhân (lãnh địa) trấn giữ, sông thường có Hà Bá (theo quan niệm xưa) ở đó. Chúng ta không nên vi phạm để rồi phải gánh chịu hậu quả lớn
2. Mẹ chiều con, bà chiều con.
Nghĩa là vấn đề dạy dỗ con cái đừng quá nuông chiều dễ hư hỏng.
3. Có lĩnh vực mới trực tiếp.
Làm việc gì cũng phải có cái bụng no, phải chuẩn bị chu đáo thì mới đạt được kết quả tốt.
4. Dạy khỉ trèo cây.
Chỉ là công việc dư thừa.
5. Mèo mù vớ cá rán.
Chỉ có điều may mắn là dù không nhìn thấy đường đi nhưng chú mèo vẫn ngoạm được thức ăn ngon lành.
6. Đói cho sạch, rách cho thơm.
Dù làm việc gì cũng phải đặt nhân cách lên hàng đầu, dù đói khổ cũng không được trộm cắp, làm điều xấu.
7. Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh.
Dù ít hay nhiều, con cháu sẽ có những nét tương đồng với ông bà, cha mẹ không chỉ về ngoại hình mà còn về tính cách.
8. Đi đêm thì có ngày gặp ma.
Làm điều ác quá nhiều sẽ có ngày gặp quả báo.
9. Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
Nếu bạn muốn biết điều gì đó trên đường, hãy hỏi một người lớn tuổi có kinh nghiệm; một đứa trẻ không thể nói dối và muốn biết điều gì đó ở nhà nên hỏi một đứa trẻ.
10. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.
Cha làm việc ác, con chịu tai tiếng.
11. Gái có chồng giống như sợi dây chuyền.
Nghĩa là số phận kém may mắn của người phụ nữ, khi đi lấy chồng phải nuôi nấng, chăm sóc, sống nương tựa vào chồng cả đời.
12. Giàu vì bạn, sang vì vợ.
Nó có nghĩa là bạn bè và vợ ảnh hưởng đến thành công của chúng tôi.
Tục ngữ về gia đình
1. Anh em như tay chân
Rách là tốt để bảo vệ, xấu hoặc để giúp đỡ.
→ Anh em trong gia đình phải biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
2. Anh em song sinh: Anh em nên thân thiện với nhau vì cùng cha mẹ sinh ra.
3. Anh em khinh trước, làng xóm khinh sau: Phàn nàn về việc anh em trong một gia đình bị đối xử tệ bạc.
4. Anh em như vợ chồng: Phê phán những thành viên trong gia đình luôn mâu thuẫn, chống đối, tranh giành lẫn nhau.
5. Cá không ăn muối cá
Tôi cãi bố mẹ trăm đường.
→ Phê phán những đứa con không nghe lời cha mẹ nên sinh hư
6. Cắt bầu, bí
Ai dám cắt dây chị em.
→ Đã là chị em thì không thể bỏ nhau.
7. Con có cha như nhà có nóc: Người cha có vai trò quan trọng trong gia đình.
8. Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có con hơn cha là nhà có phúc.
9. Khi con hát, mẹ khen con hay:
10. Con của ai là cha mẹ đó: Con cái giống cha mẹ mình.
11. Con không chê cha mẹ khó, chó không chê chủ nghèo: Con cái hiếu thuận với cha mẹ một cách tự nhiên, không lệ thuộc vào của cải.
12. Con cái còn cha mẹ ruột, không ai nối dõi tông đường: Là lời nhắc nhở con cái phải ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ.
13. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
→ Ca ngợi công ơn trời biển của cha mẹ.
14. Chị ngã em nâng: Tinh thần đoàn kết, tương trợ giữa các thành viên trong gia đình.
15. Chim có tổ, người có tông: Khuyên ta nhớ tổ tiên.
16. Ruột mềm chảy máu: Anh em trong nhà phải thương xót nhau.
![]() |
![]() |
Bạn thấy bài viết Nước sông không phạm nước giếng là gì? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Nước sông không phạm nước giếng là gì? bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: dienchau2.edu.vn của Trường THPT Diễn Châu 2
Nhớ để nguồn bài viết này: Nước sông không phạm nước giếng là gì? của website dienchau2.edu.vn
Chuyên mục: Là gì?