Hỏi: Nội dung chính của bộ “Luật Hồng Đức” là gì?
A. Bảo vệ lợi ích của vua, hoàng tộc, giai cấp thống trị và địa chủ phong kiến.
B. Khuyến khích phát triển kinh tế và bảo vệ quyền của phụ nữ.
C. Bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân và người lao động.
D. Quy định tổ chức quân đội, nhiệm vụ của quân đội trong bảo vệ lãnh thổ đất nước; bảo vệ quyền lợi của quân nhân.
Hồi đáp:
Chọn câu trả lời: A.
Nội dung chủ yếu của “Luật Hồng Đức” là bảo vệ quyền lợi của nhà vua, hoàng tộc, giai cấp thống trị và địa chủ phong kiến.
Hãy cùng Top giải pháp tìm hiểu chi tiết về Luật Hồng Đức
Bộ luật Hồng Đức là một thành tựu rất quan trọng trong lịch sử lập pháp của Việt Nam so với các triều đại trước đây cũng như với nhiều nước trên thế giới.
Bộ luật Hồng Đức được tìm thấy trên hai bia ký và một bản chép tay với nhan đề Hình sự triều Lê.
Các văn bản này không ghi ngày tháng, không có lời nói đầu… Bộ luật này được ban hành lần đầu tiên vào khoảng những năm 1470. 1497 đời vua Lê Thánh Tông, niên hiệu Hồng Đức.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu lịch sử, một số nhà nghiên cứu cho rằng, Bộ luật này được biên soạn và ban hành từ đời vua Lê Thái Tổ (1428) và không ngừng được hoàn thiện, trong đó, đóng góp lớn nhất của vua Lê Thánh Tông.
- Chương Danh mục: 49 Điều quy định những vấn đề cơ bản chi phối nội dung của các chương, điều khác (quy định về thập ác, ngũ sự, bát bửu, chuộc tội…)
- Chương Bảo vệ: 47 Điều về bảo vệ cung cấm, kinh thành và tội bảo vệ cấm thành.
- Chương vi phạm: 144 Điều quy định các hình phạt đối với những việc làm sai trái của quan lại và tội phạm chức vụ.
- Chính Chương: 43 điều quy định việc trừng phạt những sai phạm của tướng, binh và tội quân sự.
- Chương Hôn nhân: 58 điều quy định về hộ tịch, hộ khẩu, hôn nhân – gia đình và tội phạm trong các lĩnh vực này.
- Chương Di sản: 59 điều, trong đó 32 điều đầu và 27 điều bổ sung sau (14 điều về di sản mới bổ sung, 4 điều về hương luật, 9 điều bổ sung vào hương luật) quy định về đất đai, thừa kế, hương và tội phạm trong lĩnh vực này.
- Chương Gian lận: 10 điều về tội phạm tình dục.
- Trộm Chương: 54 điều quy định các tội cướp của, giết người và một số tội chính trị như phản vua.
- Chương Đấu tụng: 50 điều quy định về các nhóm tội đánh nhau (đánh nhau) và các tội vu khống, lăng mạ v.v.
- Chương Trâu: 38 điều quy định về các tội giả mạo, lừa dối.
- Chương Tạp chí luật học: 92 điều quy định các tội phạm không thuộc các nhóm tội phạm trên.
- Chương Bộ Tử hình: 13 điều quy định về bắt người bỏ trốn và tội phạm trong lĩnh vực này.
- Chương Xét xử Trại giam: 65 điều quy định việc xét xử, giam giữ can phạm và người phạm tội trong lĩnh vực này.
Quy định dân sự trong luật công đức
Trong Bộ luật Hồng Đức, các quan hệ dân sự được đề cập nhiều nhất thuộc các lĩnh vực như quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng, thừa kế đất đai.
– Quyền sở hữu và hợp đồng
+ Pháp lý quản lý thể hiện hai chế độ sở hữu đất đai trong thời kỳ phong kiến: sở hữu nhà nước (ruộng công) và sở hữu tư nhân (ruộng tư).
+ Trong Bộ luật Hồng Đức, do có một hệ thống công quyền tương đối toàn diện trong lĩnh vực đất công nên quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai chỉ được thể hiện dưới hình thức các chế tài áp dụng trong bộ luật này. đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng đất công ích như: không bán đất công ích (điều 342), không chiếm dụng đất công ích vượt hạn mức (điều 343), không nhận đất công ích đã giao nhầm cho người khác (điều 344), không được vi phạm các quy định về phân cấp ruộng đất công ích (điều 347), không được bỏ hoang ruộng đất công (điều 350), không được biến ruộng đất công thành tư (điều 353), không được che giấu buôn lậu để trốn thuế (điều 345 ) vân vân.
– Thừa kế
+ Trong lĩnh vực thừa kế, quan điểm của các nhà lập pháp thời Lê sơ khá gần với quan điểm hiện đại về thừa kế. Cụ thể: Khi cha mẹ còn sống không phát sinh quan hệ thừa kế nhằm bảo vệ, duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ.
+ Thứ hai là quan hệ thừa kế theo di chúc (điều 354, 388) và thừa kế không theo di chúc (thừa kế theo pháp luật) với các điều 374-377, 380, 388. Đáng chú ý là Bộ luật Hồng Đức quy định cho con gái quyền thừa kế giống như con trai, một tiến bộ không thấy trong các bộ luật phong kiến khác. Đây là điểm nổi bật nhất của luật pháp thời Lê sơ.
– Quy định hình sự
Nguyên tắc chủ chốt
Quy phạm pháp luật hình sự là nội dung quan trọng, chủ đạo, bao trùm toàn bộ nội dung của quy phạm pháp luật. Các nguyên tắc hình sự chính của nó là:
+ Vô luật hình thành (các điều 642, 683, 685, 708, 722): quy định chỉ khép lại khi có quy định trong bộ luật, không có tội phạm nào được cộng, trừ, hình phạt đã quy định được áp dụng đúng và tương tự như vậy. trong các bộ luật hình sự hiện đại.
+ Nhân từ (điều 1, 3-5, 8, 10, 16, 17, 680): quy định về nhân từ đối với địa vị xã hội, tuổi tác (trẻ em và người già), tàn tật, phụ nữ, v.v.
+ Chuộc tội bằng tiền (điều 6, 16, 21, 22, 24): đối với các tội như trượng, biếm, đồ, khao, tang và thất, lưu, vong, thích chữ. Tuy nhiên, tội thập trọng (mười tội cực kỳ nguy hiểm đối với nhà nước) và tội đánh đòn (có tính chất răn đe, giáo dục) thì không thể chuộc được.
+ TNHS (các điều 16, 35, 38, 411, 412): đề cập đến các quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hình sự thay cho người khác.
+ Miễn, giảm TNHS (các điều 18, 19, 450, 499, 553): trong đó miễn, giảm TNHS trong các trường hợp như phòng vệ chính đáng, tình trạng khẩn cấp, tình trạng bất khả kháng, thi hành mệnh lệnh, sám hối (trừ thập ác, sát nhân).
+ Khen thưởng người tố giác, xử phạt người bao che (điều 25, 39, 411, 504)
* Điểm thứ nhất, đó là nó đã tạo ra một bước tiến bộ khá căn bản trong việc cải thiện địa vị của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
– Vai trò của phụ nữ đã được đề cao hơn nhiều so với các luật hiện hành trong khu vực.
– Thể hiện người vợ có quyền quản lý tài sản của gia đình (khi người chồng chết) và họ có quyền thừa kế như nam giới.
* Điểm thứ hai là hình phạt dành cho phạm nhân nữ bao giờ cũng thấp hơn phạm nhân nam.
* Điểm thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông của nhà Lê. Bộ luật nghiêm trị các tội như phá đê (điều 596), chặt phá cây cối, lúa của người khác (điều 601), tự ý giết trâu, ngựa (điều 580) v.v… Luật quy định trách nhiệm của nhà nước thông qua trách nhiệm của chế độ quan lại bảo đảm đời sống tối thiểu của tầng lớp nghèo trong xã hội (Điều 294; Điều 295).
* Thứ tư, Luật Hồng Đức có nhiều điều khoản thể hiện tính chất nhân đạo, thể hiện sự quan tâm, bảo vệ thường dân.
![]() |
![]() |
Bạn thấy bài viết Nội dung chính của luật Hồng Đức là gì có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Nội dung chính của luật Hồng Đức là gì bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: dienchau2.edu.vn của Trường THPT Diễn Châu 2
Nhớ để nguồn bài viết này: Nội dung chính của luật Hồng Đức là gì của website dienchau2.edu.vn
Chuyên mục: Là gì?