Ion đơn nguyên tử là gì

Bạn đang xem: Ion đơn nguyên tử là gì tại Trường THPT Diễn Châu 2 – Nghệ An Câu trả lời đúng nhất: Ion đơn nguyên tử là ion chỉ gồm đúng một nguyên tử. …

Bạn đang xem: Ion đơn nguyên tử là gì tại Trường THPT Diễn Châu 2 – Nghệ An

Câu trả lời đúng nhất:

Ion đơn nguyên tử là ion chỉ gồm đúng một nguyên tử. Nếu một ion chứa nhiều hơn một nguyên tử, ngay cả khi chúng thuộc cùng một nguyên tố, thì nó được gọi là ion đa nguyên tử. Ví dụ, canxi cacbonat bao gồm ion đơn nguyên tử Ca2+ và ion đa nguyên tử CO32−.

Để hiểu rõ hơn Ion đơn nguyên tử là gì? Chào mừng bạn đến với nội dung dưới đây!

Khi nguyên tử trung hoà về điện (số p mang điện tích dương bằng số e mang điện tích âm) thì nó nhường hoặc nhận thêm electron để trở thành phần tử mang điện gọi là ion.

Ion đơn nguyên tử là ion chỉ gồm đúng một nguyên tử. Nếu một ion chứa nhiều hơn một nguyên tử, ngay cả khi chúng thuộc cùng một nguyên tố, thì nó được gọi là ion đa nguyên tử. Ví dụ, canxi cacbonat bao gồm ion đơn nguyên tử Ca2+ và ion đa nguyên tử CO32−.

Các hợp chất ion nhị phân loại I chứa một kim loại (cation) chỉ tạo thành một loại ion. Các hợp chất ion loại II chứa một kim loại tạo thành nhiều hơn một loại ion, tức là các ion có điện tích khác nhau.

Liên kết ion (hay liên kết điện tích) là liên kết hóa học có bản chất là lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích trái dấu. Liên kết này thường là liên kết giữa nguyên tử của nguyên tố phi kim với nguyên tử của nguyên tố kim loại.

Ví dụ về liên kết ion: Sự kết hợp của natri (Na+) và clorua (Cl–) tạo thành natri clorua (NaCl):

Na+ + Cl– → NaCl

Điều kiện hình thành liên kết ion:

+ Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).

+ Quy ước hiệu độ âm điện giữa 2 nguyên tử liên kết ≥ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

Dấu hiệu cho biết phân tử có liên kết ion:

+ Phân tử hợp chất được tạo thành từ các kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim loại nhóm VIIA và Oxi).

>>> Xem thêm: Hóa trị trong hợp chất ion gọi là gì?

Nguyên tử kim loại (có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng) có độ âm điện nhỏ, dễ nhường electron để tạo ion dương (cation). Các nguyên tử phi kim (có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng) có độ âm điện lớn, dễ dàng nhận electron để tạo ion âm (anion).

Tóm lại, các ion được chia thành cation và anion:

+ Cation: Ion dương

+ Anion: Ion âm

Cation

Cation là các ion tích điện dương. Chúng được hình thành khi một kim loại mất electron. Kim loại mất một hoặc nhiều electron và không mất proton nào.

Ký hiệu của cation là ký hiệu nguyên tố hoặc công thức phân tử, tiếp theo là ký hiệu điện tích. Số phí được đưa ra đầu tiên, tiếp theo là biểu tượng dấu cộng.

Cation có thể là ion của nguyên tử hoặc phân tử.

anion

Anion là các ion mang điện tích âm. Chúng được hình thành khi các nguyên tử phi kim loại nhận được các electron. Họ nhận được một hoặc nhiều electron và không mất bất kỳ proton nào. Do đó, chúng sở hữu một điện tích hoàn toàn âm.

Ví dụ:

I– (Nguyên tố phi kim iot mang điện tích âm).

Cl– (Clo là nguyên tố anion đặc trưng).

OH– (Nhóm hydroxyl có điện tích âm là 1).

Ion đơn nguyên tử là gì?

Ion đa nguyên tử, còn được gọi là ion phân tử, là một nhóm gồm hai hoặc nhiều nguyên tử hoặc phức chất (không nhất thiết phải khác nhau) được liên kết cộng hóa trị với nhau, có thể được coi là một đơn vị và có điện tích khác không, nghĩa là nó không trung hòa về điện.

Trước đây, một số người gọi ion đa nguyên tử là gốc tự do. Theo thuật ngữ hiện đại, từ gốc dùng để chỉ các gốc tự do khác nhau, là các nguyên tử, phân tử hoặc ion có các electron đơn độc không nhất thiết phải mang điện tích.

Một ví dụ đơn giản về ion đa nguyên tử là ion hydroxit, chứa một nguyên tử oxy và một nguyên tử hydro, có điện tích −1, có công thức hóa học OH–

. Một ví dụ về ion dương là ion amoni bao gồm một nguyên tử nitơ và bốn nguyên tử hydro, có điện tích +1 và công thức hóa học là NH4+.

– Thí dụ:

+ Cation amoni NH4+…

+ Anion hiđroxit OH–, anion sunfat SO42-

Tinh thể ion rất bền vì lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu trong tinh thể lớn.

– Hợp chất ion khá rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi.

Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước.

Khi nóng chảy, khi hòa tan trong nước, chúng tạo thành dung dịch dẫn điện. Ở trạng thái rắn, tinh thể ion không dẫn điện.

———————-

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn tìm hiểu ion đơn nguyên tử là gì. Chúng tôi hy vọng bạn đã có được những kiến ​​thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc bạn học tốt!

tải về máy in

Bạn thấy bài viết Ion đơn nguyên tử là gì có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Ion đơn nguyên tử là gì bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: dienchau2.edu.vn của Trường THPT Diễn Châu 2

Nhớ để nguồn bài viết này: Ion đơn nguyên tử là gì của website dienchau2.edu.vn

Chuyên mục: Là gì?

Xem thêm:  Footer là gì?

Viết một bình luận