Hydrazine được tổng hợp vào năm 1875, đã có 100 năm lịch sử. Kể từ khi kết thúc Thế chiến II, Đức đã sử dụng nó làm nhiên liệu tên lửa và đã được sản xuất công nghiệp trong hơn nửa thế kỷ. Để hiểu thêm về Hydrazine, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây!
Hydrazine là hợp chất lỏng chứa Carbohydrazide, không màu, có mùi đặc trưng và có khả năng loại bỏ nhanh chóng oxy tự do khỏi các loại thiết bị nồi hơi dưới mọi áp suất, kể cả bộ phận quá nhiệt. không thoát nước.
Một số tên gọi khác của Hydrazine: Hydrazin, hi dra zin hay, hydrazine hydrate (tên tiếng Việt), Hydrazin hydrate, Tetrahydridodinitrogen, Diamine, Diazane, (N – N ) hay diamidogen (tên tiếng Anh).
Hydrazine là chất lỏng không màu, bốc khói
– Điểm đóng băng: -51,7
– Điểm nóng chảy: -40
– Điểm sôi: 118,5
– Mật độ tương đối (nước = 1): 1,032 (21/4 ℃, môi trường hydrazine hydrat 21 và tỷ lệ mật độ nước là 4)
– Áp suất không khí: 72,8
– Khối lượng riêng: 1.03 (21 )
– Sức căng bề mặt (25℃): 74.0mN/m
– Chiết suất: 1.4284
– Nhiệt tạo thành: -242,71kJ/mol
– Điểm chớp cháy (cốc hở): 72,8
Độ hòa tan: hydrat hydrazine lỏng để tạo thành chất làm mờ, có thể trộn với nước và ethanol, không hòa tan trong ether và chloroform
– Ăn mòn: có thể ăn mòn thủy tinh, cao su, da, nút chai, v.v.
– Tính ổn định: bền ở nhiệt độ cao (khoảng 100 ) bị phân hủy thành N2, NH3 và H2
Nó là một hợp chất lỏng vô cơ, dễ cháy, không màu, có mùi khó chịu giống như amoniac. Cơ chế khử oxy của nó diễn ra theo các phản ứng khác nhau:
Phản ứng với oxy để tạo thành nitơ, đảm bảo hoạt động của nồi hơi và tuabin:
N2H4 + O2 -> N2 + 2 H2O
Sau khi đun nóng đến trên 205°C trong nồi hơi, nó sẽ phân hủy thành amoniac và làm tăng độ pH trong nước cấp, đồng thời giảm nguy cơ ăn mòn axit:
N2H4 + 2 H2O + Đun nóng -> NH3 + O2
Phản ứng với lớp hematit trên các ống nồi hơi, tạo thành một lớp từ tính cứng và ổn định giúp bảo vệ nồi hơi khỏi bị ăn mòn:
N2H4 + 6 Fe2O3 -> 4 Fe3O4 + N2 + H2O
sản xuất hyđrazin
Sản xuất hydrazin với Olin-Raschig. tiến trình
Lần đầu tiên được thực hiện vào năm 1907 bởi nhà khoa học người Đức Freidrich Raschig.
Quá trình Olin-Raschig là sự hình thành monochloramine và hypochiorit.
Phản ứng giữa monochloramine và hypochiorit sẽ tạo thành hydrazine. Cloramin phản ứng với amoniac để tạo thành liên kết đơn nitơ-nitơ và hydro clorua là sản phẩm. Phản ứng như sau:
Nh2Cl + NH3 → H2NNH2 +HCl
Điều chế bằng quy trình Hoffman
Quy trình này kinh tế và tài chính hơn quy trình Olin-Raschig, tránh dư thừa amoniac.
H2NCONH2 + NaOCl + 2NaCl -> N2H4 + NaCl + Na2CO3 + H2O
Diamine có thể thu được từ hydro peroxide và amoniac trong quy trình ketazine hoặc quy trình Pechiney-Ugine-Kuhlmann. Phản ứng như sau:
2NH3 + H2O2 → H2NNH2 + 2H2O
Sử dụng N2H4 (Hydrazine)
Là tiền thân của các chất khí.
Được sử dụng trong sản xuất natri azit, khí túi khí trải qua phản ứng natri nitrit.
Hydrazine được sử dụng làm chất đẩy trong các phương tiện vũ trụ.
Nó được sử dụng như một tiền chất trong một số sản phẩm dược phẩm.
Nó được sử dụng làm chất khử cho selen, asen và telua
Nó được sử dụng như một chất ức chế ăn mòn trong các lò phản ứng làm mát bằng nước.
Nó được sử dụng trong mạ điện phân kim loại trên nhựa và thủy tinh.
Được sử dụng trong sản xuất hóa chất nông nghiệp.
Dùng làm dung môi cho các hợp chất vô cơ.
Hydrazin cần được bổ sung liên tục vì trong nồi hơi luôn mở lượng oxy hòa tan trong nước được bổ sung. Để duy trì việc bổ sung hydrazine ổn định, tốt nhất là sử dụng bơm định lượng trên mạng hệ thống định lượng HP.
Với mỗi mạng lưới hệ thống định lượng, hydrazine có thể được định lượng đầy đủ vào đường nước cấp. Tùy thuộc vào sự hiện diện của oxy trong nước lò hơi, lượng hydrazine thích hợp sẽ được cung cấp. 22,5 ml/l hydrazine sẽ phản ứng với 1 mg/l oxy trong nước. Mỗi hơi hoàn toàn có thể sử dụng nhiều loại nước cũng như thiết bị trung hòa khí hoàn toàn khác nhau. Do đó, oxy có thể có nồng độ khác nhau trong các nồi hơi khác nhau. Liều lượng của hydrazine được định lượng như sau:
22,5 ml hydrazine cho 1000 lít nước nồi hơi.
Đo nồng độ hydrazine có trong nước sau khi tuần hoàn. Nếu nước nồi hơi không chứa oxy thì nồng độ hydrazine nên được giữ ở mức 1 mg/l. Nếu hydrazine không tồn tại trong nước lò hơi, hãy lặp lại hai bước trên cho đến khi nồng độ hydrazine đạt 1 mg/l.
Nồng độ hydrazine nên được đo hàng ngày và nên duy trì trong khoảng 0,8 – 1,5 mg/l.
————————–
Trên đây là những kiến thức về Hydrazin. Hi vọng những kiến thức mà Top giải pháp vừa mang đến sẽ giúp các bạn trang bị thật tốt hành trang kiến thức của mình! Hẹn gặp lại các bạn trong những câu hỏi tiếp theo.
![]() |
![]() |
Bạn thấy bài viết Hydrazine là gì? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Hydrazine là gì? bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: dienchau2.edu.vn của Trường THPT Diễn Châu 2
Nhớ để nguồn bài viết này: Hydrazine là gì? của website dienchau2.edu.vn
Chuyên mục: Là gì?