Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Bài thu hoạch lớp Bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 gồm 4 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 năm 2021 của mình.
Kỳ vọng đây là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các thầy cô có thêm được tư liệu tham khảo, dễ dàng hoàn thiện cho riêng mình một bài thu hoạch hoàn chỉnh, được giám định cao. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung cụ thể trong bài viết dưới đây của Trường THPT Diễn Châu 2:
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 1
MỞ ĐẦU
Bạn đang xem: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Từ lâu, để xúc tiến sự tăng trưởng của một quốc gia, hồ hết tất cả quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Và để có được một nền giáo dục tốt, giải quyết được các yêu cầu của xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nhiều người, nhất là thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và giáo dục, quan tâm đúng mức vì ít người thấy tầm quan trọng của nó. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục là rất cần thiết. Cho nên sau lúc tham gia học tập 10 chuyên đề trong lớp BỒI DƯỠNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN HẠNG II khai trường vào ngày 24/8/2020 tại trường THPT……….., tôi đã chọn chủ đề này trong bài thu hoạch cuối khóa. Việc tìm hiểu sâu về các mục tiêu, khung chương trình tập huấn, các chính sách cũng như các quy định về giám sát rà soát … trong chủ đề trên sẽ giúp tôi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch tư nhân, việc lập kế hoạch rà soát giám định sẽ thích hợp hơn, giúp tôi định hướng đúng mực hướng đi của mình trong việc giảng dạy và giáo dục học trò ở trường THPT.
Những nội dung các chuyên đề nhưng tôi học đã được các thầy ở trường Đại học An Giang khôn khéo truyền tải một cách sinh động. Những buổi giảng đó tạo điều kiện cho thầy cô giáo chúng tôi có những hiểu biết tường tận, hệ thống các chiến lược, các chính sách, các định hướng tăng trưởng giáo dục và tập huấn của Nhà nước trong cơ chế thị trường hiện nay hay những quy định về thanh tra giám sát. Thầy cô giáo chúng tôi cũng nắm rõ được những định hướng tăng trưởng năng lực học trò, năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo; những yêu cầu của xã hội đối với thầy cô giáo, những phẩm chất, năng lực nhưng thầy cô giáo hiện nay cần có cũng như các yêu cầu đối với tổ chuyên môn, các kỹ thuật dạy học mới sự cần thiết, cách xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện hiệu quả tư vấn học đường…. Những điều đó tạo điều kiện cho tôi xác định được mục tiêu sắp tới, lập được kế hoạch tự bồi dưỡng cho mình, trang bị thêm các tri thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tâm sinh lý học trò, các kỹ thuật dạy học…, phục vụ tốt các yêu cầu nghề nghiệp, bắt kịp xu thế xã hội.
Ở bài thu hoạch này tôi sẽ :
– Tóm tắt lại nội dung 10 chuyên đề đã học.
-Trình diễn nội dung của chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục và tập huấn, thực trạng và giải pháp.
-Những điều rút ra được sau khóa bồi dưỡng.
– Lập kế hoạch hoạt động của bản thân sắp tới.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP……… tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
Chuyên đề 1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước (12 tiết, do thầy……… dạy)
Chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” phân phối những tri thức cơ bản về Nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, hành chính nhà nước; các nguyên tắc và các tác dụng hành chính nhà nước; chính sách công và các bước cụ thể trong việc hoạch định chính sách công; quản lý hành chính theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn (12 tiết, do thầy ……. dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên những hiểu biết về bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và dự đoán xu thế tăng trưởng giáo dục, ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách của giáo dục phổ thông thời đoạn hiện nay.
Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (12 tiết, do thầy …… dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên hệ thống tri thức lí luận cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục và hệ thống các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng một nền giáo dục tăng trưởng thích hợp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo THPT với công việc tư vấn học trò trong trường THPT (16 tiết, do thầy …… dạy)
Chuyên đề này gồm các nội dung sau:
– Vị trí, ý nghĩa của thế hệ học trò THPT; đặc điểm về hoạt động học tập và giao tiếp, đặc điểm về sự tăng trưởng trí tuệ và tư cách của học trò THPT.
– Các vấn đề cần xem xét về tư vấn học đường cho học trò THPT như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kỹ năng tư vấn, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học trò THPT…
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT; xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II” giới thiệu các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT, nhấn mạnh những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của thầy cô giáo THPT và đưa ra các trục đường, hình thức tổ chức bồi dưỡng tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT (24 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy
Nội dung chuyên đề trình diễn một số vấn đề cơ bản về thanh tra rà soát hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục; giám định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các giải pháp kiểm soát, tăng lên chất lượng giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung về hoạt động tổ chuyên môn; tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng thầy cô giáo THPT; tổ chuyên môn với việc tăng trưởng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung cơ bản: xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập; xây dựng môi trường giáo dục; tăng trưởng quan hệ giữa các nhà trường THPT với các đối tác liên quan: chính quyền địa phương các đơn vị quản lý, tập thể, cha mẹ học trò, các cơ sở giáo dục khác, giao lưu trong nước và quốc tế.
2. Thời kì học tập nghiên cứu chuyên đề: Thầy cô giáo chúng tôi được học tập nghiên cứu các chuyên đề từ ngày 24/8/2020 tới ngày 02/10/2020
3. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong chuyên đề này, chúng tôi được thầy giới thiệu kỹ về những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước (QLNN) về giáo dục và tập huấn , về thực trạng và giải pháp chung ở các trường phổ thông. Ở đây tôi xin nêu lại những tri thức đã tích lũy được về nội dung này qua chuyên đề trên.
3.1. Thế nào là quản lý Nhà nước về giáo dục? Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và tập huấn, do các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện để thực hiện tác dụng nhiệm vụ được Nhà nước trao quyền nhằm duy trì kỷ cương, tăng trưởng giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Thực chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của Nhà nước về tăng trưởng giáo dục, cụ thể là:
– Cam kết về quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của chính phủ
– Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
– Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân dân.
– Cam kết sự đồng đẳng đối với các nhân vật thụ hưởng giáo dục.
3.2 Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:
Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng và chỉ huy thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách tăng trưởng giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phi pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn hạ tầng và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện công việc thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức, chỉ huy việc tập huấn, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
9. Tổ chức, quản lý công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công việc hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật về giáo dục; khắc phục khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phi pháp luật về giáo dục.
Các quy định về nội dung QLNN về giáo dục có thể tóm lại thành bốn vấn đề chủ yếu:
1. Hoạch định chính sách cho giáo dục.Ban hành các văn bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục tập huấn.
2.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công việc cán bộ và chính sách đãi ngộ.
3. Huy động và quản lý các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
4. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật .
Ngoài ra trong chuyên đề này chúng tôi được giới thiệu thêm năm chính sách tăng trưởng giáo dục, cụ thể: Chính sách phổ cập giáo dục, Chính sách tạo đồng đẳng về thời cơ cho các nhân vật tận hưởng giáo dục và các vùng miền, Chính sách chất lượng, Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục,. Chính sách đầu tư cho tăng trưởng giáo dục.
3.3. Thực trạng và giải pháp cho QLNN về giáo dục ở các trường phổ thông:
3.3.1.Thực trạng:
– Có sự chỉ huy thống nhất từ các cơ quan quản lý cấp trên thông qua các chính sách, các văn bản pháp quy… và được truyền tải tới thầy cô giáo thông qua mail, qua việc phổ thông trong những cuộc họp Hội đồng sư phạm…
– Các trường đều xây dựng cụ thể kế hoạch, khung chương trình cho các lĩnh vực : chuyên môn, quản lý, tài chính, nhân sự và hạ tầng.
– Thống nhất chọn sách giáo khoa.
– Thành lập được các hội để hỗ trợ việc giảng dạy và giáo dục học trò ở các trường như: hội Phụ huynh học trò, hội Khuyến học, hội Cựu học trò…
– Thực hiện việc thanh tra , rà soát về chuyên môn, vật chất ….theo kế hoạch.
-Xây dựng được chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn thầy cô giáo.
Tồn tại:
+Công việc nhân sự: Trình độ giữa các cán bộ quản lý, giữa các thầy cô giáo chưa đồng đều, nhất là trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên dịch Covid vừa qua công việc giảng dạy ở một số trường chưa được thực hiện liên tục.
+ Tình trạng dạy thêm- học thêm trái quy định vẫn còn, chuyện bằng giả còn phổ thông.
+ Khung chương trình giảng dạy chưa chú ý tới đặc điểm riêng của từng vùng miền.
+ Công việc dự đoán, định hướng chưa được coi trọng nên có những chính sách , quy định chưa giải quyết được tâm tư ước vọng của người học.
+ Việc thanh tra, rà soát còn thiên về hình thức giấy tờ nên còn chuyện thầy cô giáo làm ứng phó, khó phát huy tính thông minh.
+Công việc thi đua khen thưởng còn nặng về thành tích, chưa thực coi trọng chất lượng dẫn tới một loạt kết quả ảo.
+Mạng lưới trường lớp còn manh mún, nhỏ lẻ nên khó cho việc đầu tư hạ tầng đúng mức.
+Có sự chồng chéo trách nhiệm, song trùng quản lý giữa một số bộ phận quản lý.Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp tới hai phòng tác dụng là Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Nội vụ. . Theo kết quả khảo sát, cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục chưa thực sự hiệu quả.
3.3.2.Giải pháp:
– Hoàn thiện các thiết chế QLNN về giáo dục, trình bày sự phân cấp quản lý giáo dục hợp lý; xây dựng cơ chế QLNN về giáo dục và tập huấn theo cả năm lĩnh vực: chuyên môn, nhân sự, tài chính, bộ máy và hạ tầng theo hướng quản lý chất lượng, thực thi tác dụng nhiệm vụ.
– Chuẩn hóa hàng ngũ cán bộ quản lý, hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường.
-Tăng cường công việc dự đoán, xây dựng kế hoạch định hướng tăng trưởng giáo dục – tập huấn , có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục thích hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
-Có giải pháp phân bổ và quản lý ngân sách giáo dục thích hợp với nhu cầu từng địa phương.
– Thực hiện tốt công việc thanh tra, rà soát về việc thực hiện các quy định pháp luật trong giáo dục –tập huấn, đặc trưng là thanh tra công việc chuyên môn, nhân sự và tài chánh.
-Từng trường chịu trách nhiệm việc quản lý dạy thêm học thêm.
– Đưa những ngành nghề có ở địa phương vào chương trình dạy nghề tại vùng đó, ví dụ: những trường ở Chợ Mới đưa nghề mộc, chạm, đan lát, làm gạch… vào chương trình dạy nghề.
-Bảo tồn văn hóa địa phương bằng cách đưa những loại hình nghệ thuật tại địa phương vào các tiết âm nhạc, chẳng hạn đưa hát chèo, ca trù vào các trường ở miền Bắc, đưa hát tuồng vào các trường ở miền Trung, còn ở miền Nam những tiết âm nhạc cho các em học về cải lương, đờn ca tài tử…
4. Nhận định về ý nghĩa/ trị giá của hệ thống tri thức, kỹ năng thu thu được sau khóa bồi dưỡng.
4.1. Về tri thức:
– Vận dụng các tri thức về hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để bảo vệ quyền lợi của thầy cô giáo trong thực tiễn và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ của thầy cô giáo trong thực tiễn.
– Hiểu rõ ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách tăng trưởng giáo dục nói chung và chính sách tăng trưởng giáo dục phổ thông nói riêng.
– Hiểu được các vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục như tính chất, đặc điểm, nguyên tắc, bộ máy quản lý các đơn vị quản lý…
– Giúp thầy cô giáo cập nhật về đặc điểm tăng trưởng tâm sinh lý của học trò THPT hiện nay.
– Làm tốt hơn công việc tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THPT.
– Hỗ trợ cho thầy cô giáo các hiểu biết sâu về các thành phần năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT. Chú trong các định hướng và năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho thầy cô giáo THPT.
– Tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất: Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò; Một số phương pháp dạy học hiệu quả tăng trưởng năng lực học trò; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn nhằm tăng trưởng năng lực học trò.
– Trình diễn được những vấn đề cơ bản về thanh tra, rà soát ở trường THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.
– Nắm được hình thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
– Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.
1.4.2. Về kỹ năng:
– Rèn luyện kỹ năng làm việc tư nhân và làm việc theo nhóm trong nghiên cứu, trong học tập.
– Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, giám định các yếu tố tác động tới giáo dục hiện nay.
– Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT.
– Tăng trưởng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường phục vụ nhu cầu dạy học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: ……………………..
– Hiện đang là: Thầy cô giáo Trường THPT………………….
– Công việc chính: dạy lớp.
+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Là một thầy cô giáo, theo yêu cầu của Thông tư số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông công lập; Thông tư số 12//2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tôi đảm nhiệm những công việc sau đây:
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
– Quản lý học trò và các hoạt động giáo dục học trò do nhà trường tổ chức. Xét duyệt kết quả giám định, xếp loại học trò, ký xác nhận học bạ học trò, sổ điểm các lớp, quyết định khen thưởng và kỷ luật học trò.
– Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ quy định cho thầy cô giáo ở Điều lệ nhà trường phổ thông và lịch trực của lãnh đạo trường hàng tuần.
* Nhận định hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của tư nhân trước lúc tham gia khóa bồi dưỡng
Những thuận tiện, khó khăn.
– Thuận tiện.
+ Trường đã nhiều năm có thành tích cao trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT
+ Nền nếp giảng dạy của thầy cô giáo và học tập của học trò được ổn định.
+ Tất cả thầy cô giáo có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức kết đoàn và có ý thức trách nhiệm cao.
+ Được sự quan tâm thâm thúy của Sở GD&ĐT……. , Huyện ủy……, Đảng ủy xã…… và hội phụ huynh học trò về tăng trưởng trường lớp.
– Khó khăn.
+ Tình hình hạ tầng của trường chưa đảm bảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và các phòng làm việc của trường chưa có, điều này làm tác động rất lớn tới chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Một số phụ huynh nhận thức về việc học của con em mình còn yếu, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường, điều này cũng tác động rất lớn tới công việc giáo dục đạo đức cho học trò và việc duy trì sĩ số học trò của nhà trường .
+ Một số tổ trưởng chuyên môn còn mới, chưa quen việc chưa chủ động trong các hoạt động của tổ. Việc rà soát giám định chưa cụ thể còn mang tính vị nể.
2. Kế hoạch hoạt động tư nhân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Nhận định chung.
– Ưu điểm.
+ Đã thực hiện rà soát theo kế hoạch rà soát nội bộ của đơn vị. Có nhận xét, giám định và kết luận xếp loại sau mỗi đợt rà soát.
+ Kỷ cương nền nếp được chỉnh đốn có chuyển biến tốt.
+ Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng mực về ý nghĩa và mục tiêu của việc rà soát nội bộ.
+ Thực hiện rà soát đúng nội dung yêu cầu, khách quan, công khai và nghiêm túc.
+ Mọi hoạt động của nhà trường có nền nếp. Hàng ngũ thầy cô giáo nhà trường đa số tận tình, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm của ngành của nhà trường, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy đều đạt từ khá trở lên, ko có CB – GV giám định loại yếu, kém.
– Hạn chế.
+ Một số nội dung rà soát chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Số lượt rà soát ít. Chất lượng rà soát chưa phục vụ yêu cầu.
+ Một số bộ phận thực hiện sắp xếp, lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện hồ sơ chưa đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang.
2.3. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau lúc học Chuyên đề số 8 về thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông (THPT) của khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II, bản thân đề ra kế hoạch hoạt động ở Trường THPT……… như sau:
– Tự bồi dưỡng tăng lên năng lực chuyên môn, khả năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Cụ thể: Trong học kỳ đầu 2020 tôi sẽ thành thục các ứng dụng dạy trực tuyến, đặc trưng là Microsoft Team, lấy bằng B tin học, cuối năm lấy bằng B1 Anh văn; ứng dụng dạy học theo nhóm, dạy học mảnh ghép, trạm góc thường xuyên lúc giải bài tập.
– Chấp hành nghiệm dựng kỷ cương hoạt động của cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò theo quy định của ngành và theo kế hoạch thực hiện kỷ cương – kỷ luật hành chính của trường.
– Góp phần xây dựng và cải tạo phong cảnh nhà trường theo hướng Xanh-Sạch-Đẹp -An toàn- Hiện đại- Tiện nghi.
– Thực hiện hồ sơ rà soát nội bộ theo đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT …..
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận:
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm An Giang truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm mười chuyên đề . Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Mười chuyên đề này đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học.
3.2. Đề xuất:
Đề xuất đối với các đơn vị quản lý quản lý:
– Mở nhiều lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT hạng II. Tăng tiêu chí xét thăng hạng thầy cô giáo THPT hạng II.
– Cần hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, thầy cô giáo tham gia khóa bồi dưỡng.
– Sắp đặt thời kì và vị trí cho khóa học thuận tiện.
Cam kết của học viên: Tôi xin cam đoan những nội dung trình diễn trong bài thu hoạch cuối khóa của lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II là của bản thân tự làm.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hồ hết các nước trên toàn cầu đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách thích hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp tới chất lượng giáo dục và tập huấn (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch tăng trưởng nhà trường; người xây dựng, vun trồng và tăng trưởng văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và tăng trưởng chất lượng giáo dục nhất quyết cần có những giải pháp bồi dưỡng, tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo của nhà trường.
Muốn tăng trưởng sự nghiệp GD thì việc trước tiên cần làm là xây dựng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí trường măng non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Tăng trưởng GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất xúc tiến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để tăng trưởng xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và vững bền”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính thông minh, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “tăng trưởng nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó hàng ngũ viên chức vào vai trò then chốt quyết định chất lượng tập huấn”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là yếu tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược tăng trưởng giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Tăng trưởng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học trò tạo nên những cơ sở thuở đầu cho sự tăng trưởng đúng mực và trong khoảng thời gian dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học trò tiếp tục học nhiều năm kinh nghiệm.”. Tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lên chất lượng Giáo dục THPT, công việc này được thực hiện với nhiều giải pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo Măng non hạng II là một trong những giải pháp cơ bản, đảm bảo tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo trường THPT nói riêng và tăng lên chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự tăng trưởng mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự tăng trưởng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự tăng trưởng của thời đại đã mang tới nhiều điều kiện thuận tiện cho sự tăng trưởng của xã hội nói chung và tăng trưởng giáo dục, hàng ngũ thầy cô giáo nói riêng. Song ngoài ra, nó cũng đưa tới những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo các bậc học trong đó có giáo dục THPT và thầy cô giáo THPT.
2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân
2.1. Công việc giáo dục trong nhà trường
* Cán bộ quản lí của nhà trường:
– Trường THPT……..có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và hạ tầng, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.
– Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, quản lý các hoạt động chuyên môn của tổ.
* Thầy cô giáo của nhà trường:
– Tổng số thầy cô giáo của trường là 54.
– 100% thầy cô giáo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn.
2.2. Nhận định về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:
– Phẩm chất tốt, phục vụ đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT.
– Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề,
– Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý.
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:
– Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành).
– Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất mực.
– Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.
3. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng nhiều chủng loại và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng thực chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất quyết làm sáng tỏ xuất xứ tạo nên nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Thuyết giáo Mác – Lênin đã giảng giải một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề xuất xứ của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, tức là có quá trình phát sinh, tăng trưởng và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng ko phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và ổn định. Nhà nước luôn vận động, tăng trưởng và tiêu vong lúc những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và tăng trưởng của chúng ko còn nữa.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ điển, được trình bày trong ý kiến của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây tăng trưởng như một toàn cầu quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và tăng trưởng về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành thuyết giáo về nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền ko phải là một kiểu nhà nước nhưng là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là ý kiến chỉ huy quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
- Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;
- Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
- Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế nhưng Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
- Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tương tự, ngoài việc phục vụ các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có trình bày thâm thúy, cụ thể hơn các nội dung này thích hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ thực chất của cơ chế, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng trình bày rõ nét thực chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:
* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp người lao động với giai cấp nông nhân và từng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định trục đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp người lao động gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
* Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trước đây trong một thời kì dài ở các nước XHCN nói chung đều ko thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ lúc các nước này thực hiện cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải tới Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nhưng nền tảng là liên minh giữa giai cấp người lao động với giai cấp nông dân và hàng ngũ trí thức.
Từ đó tới nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức thâm thúy hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về thực chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) lúc nói đến mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới ngừng ở “sự phân công và phối hợp” thì tới Cương lĩnh (bổ sung, tăng trưởng năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực ko bị kiểm soát sẽ dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền.
Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền ko tách rời nghĩa vụ công dân.
Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước tăng trưởng đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.
Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách tăng trưởng nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.
Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được tăng lên. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).
Ba là, tăng mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lí xã hội bằng pháp luật và ko ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Thực chất và mẫu hình tổng thể của bộ máy nhà nước được trình bày trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ko phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.
Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu tăng trưởng kinh tế và quản lí quốc gia. Tính năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thiết chế, quản lí, quản lý, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp pháp. Chất lượng hàng ngũ cán bộ, công chức chưa giải quyết được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiền phong của giai cấp người lao động Việt Nam, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là thế tất khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, thực chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng ko làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công việc tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, rà soát, giám sát và bằng hành động kiểu mẫu của đảng viên”.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa phục vụ yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng thả lỏng và vừa có tình trạng biện hộ, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Tính năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn bối rối. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, họp hành còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.
3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục tập huấn
* Ý kiến tăng trưởng giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam
Tăng trưởng GDPT trên cơ sở ý kiến của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; liên kết dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ tri thức sang nền giáo dục tăng trưởng toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Tăng trưởng GDPT gắn với nhu cầu tăng trưởng của quốc gia và những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội;
+ Tăng trưởng GDPT thích hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các trị giá truyền thống của dân tộc và những trị giá chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng tăng trưởng chung của UNESCO về giáo dục;
+ Tăng trưởng GDPT tạo thời cơ đồng đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và tăng trưởng, quyền được lắng tai, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Tăng trưởng GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, tăng trưởng vững bền và phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
– Ý kiến tăng trưởng GDPT;
– Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
– Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai thời đoạn;
– Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các đơn vị quản lý, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có tăng trưởng so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các đơn vị quản lý trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu nói chung chung.
3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
Education Commission of the States (January, 1999) viết: Giáo dục ko phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động ko chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự đoán các xu thế tăng trưởng là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào.
Tuy nhiên dự đoán ko đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự đoán có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự đoán những xu thế sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:
Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;
Xã hội học tập và học tập suốt đời;
Giảm từng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;
Tăng vận tốc đô thị hoá;
Tăng tri thức công nghiệp và sự phụ thuộc tới thức lẫn nhau trong xã hội;
Tăng thêm sự tăng trưởng của các tập đoàn lớn;
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu;
Xu thế quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;
Tăng xu thế dịch chuyển nghề nghiệp;
Tăng sự yêu cầu về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;
Tăng thêm mối quan tâm đối với quyền riêng tư tư nhân;
Tăng thêm quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.
Tuy nhiên tác động của những yếu tố này thì không giống nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh ở mỗi nước.
UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivates, 2005) nhận định: Toàn cầu thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên toàn cầu, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của tất cả quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ măng non tới đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích trong khoảng thời gian dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính:
– Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động hợp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, yêu cầu cao về hàm lượng tri thức trong các thành phầm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.
– Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phân phối các dịch vụ xã hội; xu thế coi trọng trị giá tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Các xúc tiếp xã hội trực tiếp ngày càng giảm nhưng ngày càng tăng các xúc tiếp qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhà trường theo hướng ngày càng tăng các network.
– Xu thế chính trị: Yêu cầu cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp – phi tập trung hoá.
– Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được tạo nên để trao đổi thông tin và sản xuất tri thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, nhiều chủng loại, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được tạo nên. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được tư nhân hoá nhiều hơn Và có sự hợp tác nhiều hơn.
– Văn hoá mới: văn hoá tập thể, văn hoá mạng.
– Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.
– Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: tính cạnh tranh trong sản xuất và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự tương đồng về văn hoá, nhất là vấn đề tiếng nói; ngày càng tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education – 2008 Edition).
– Các trị giá xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, hợp tác và hợp tác, quyền tự do tư nhân, sự công bình và đồng đẳng, quyền được tôn trọng tôn giáo, các trị giá đạo đức nhân văn…
* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu nói đến tới gồm: (Jed Willard, Global Competencies – 11/2003)
- Sáng kiến;
- Tận tâm;
- Tò mò, ham hiểu biết;
- Xoành xoạch thích thú học hỏi;
- Dũng cảm;
- Tự lực;
- Tự tin;
- Tự kiểm soát;
- Tự hiểu biết;
- Sáng sủa trước các khó khăn, thử thách;
- Độc lập, tôn trọng sự nhiều chủng loại;
- Nhẫn nại;
- Thông minh;
- Linh hoạt;
- Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, linh hoạt tư duy;
- Các kỹ năng tiếng nói và giao tiếp;
- Quyết đoán;
- Hí hước.
Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân – Công dân quốc tế:
- Có các kỹ năng giao tiếp đa văn hoá thành thục;
- Học thông qua lăng nghe và quan sát;
- Tăng trưởng mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất tư nhân và các phong cách học tập nhiều chủng loại;
- Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;
- Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;
- Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa văn hoá;
- Học nhanh;
- Khả năng hoà hợp;
- Năng lực thích ứng và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;
- Khắc phục tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;
- Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và ko thuận tiện;
- Lãnh đạo đa văn hoá;
- Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc tư nhân;
- Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;
- Giao tiếp vượt qua các rào cản;
- Hiểu sự khác lạ và sự giống nhau của các nền văn hoá;
- Khắc phục tình trạng căng thẳng;
- Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để khắc phục vấn đề;
- Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thuộc và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.
Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai nhưng HS Mỹ cần được tập huấn, giáo dục bao gồm:
Năng lực cạnh tranh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết tích lũy, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược.
Năng lực sản xuất tri thức – kết quả của tư duy thông minh, biết phê phán và biết sử dụng thông tin.
Năng lực cạnh tranh – hợp tác và giao tiếp thành công.
Kỹ năng sống và năng lực tự tăng trưởng tư nhân.
Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính.
Con người cần có các trị giá đạo đức cơ bản: trung thực, thực thà, biết thông cảm, san sớt, biết tha thứ, hàm ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.
3.4. Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường trung học phổ thông”
* Tạo động lực cho thầy cô giáo
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các giải pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động tới người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ.
Thực chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lí bên trong xúc tiến tư nhân hoạt động. Trong thực tiễn, việc tạo động lực ko chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi tư nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:
Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động tới tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: quyến rũ của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.
Các phương pháp kích thích cần cụ thể, thích hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác lạ về định hướng trị giá, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các tư nhân có thể không giống nhau. Phương pháp tạo động lực ko thích hợp thì hiệu quả tạo động lực ko cao.
* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với thầy cô giáo
Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, trong khoảng thời gian dài, yêu cầu sự liên kết của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan tới chính sách, cơ chế; các yếu tố liên quan tới đặc điểm tư nhân và điều kiện hoàn cảnh từng tư nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể nói chung một số trở ngại sau đây:
Những trở ngại tâm lí – xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ thông lúc GV đã được vào “biên chế” làm cho GV ko còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự nỗ lực, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề ko có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc ko coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính.
Những trở ngại về môi. trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể tới là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện…) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do ko được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng ko đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm tận tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu ko khí tâm lí) ko được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp – đồng nghiệp ko thuận tiện, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù ý kiến “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở không giống nhau nhưng việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tiễn của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm ko quyến rũ được người giỏi. Ngoài ra, công việc phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc trưng với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do ko có cơ chế thu ngoài học phí.
3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch tăng trưởng giáo dục ở trường trung học phổ thông”
* Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của thầy cô giáo và hoạt động học của học trò. Mỗi hoạt động có mục tiêu, tác dụng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của thầy cô giáo: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả tác dụng học của HS.
Hoạt động học của học trò: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và chuyển đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học trình bày mình, chuyển đổi mình, tự làm phong phú những trị giá của mình.
Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa thầy cô giáo và học trò trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy cô giáo, học trò tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Rà soát, giám định là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và tăng trưởng trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là nhân vật tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng tăng trưởng.
Người dạy xoành xoạch giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo tới người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và thông minh hệ thống những tri thức, lã năng, kĩ xảo nhằm tạo nên năng lực, thái độ đúng mực, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể thông minh và tạo nên tư cách cho bản thân.
* Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và tác dụng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ huy, rà soát, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục tiêu dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục tiêu, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của thầy cô giáo và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua thứ tự hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
3.6. Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II”
* Khái niệm năng lực: Năng lực được khái niệm theo rất nhiều cách không giống nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục tiêu sử dụng các năng lực đó.
* Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định tính chất tâm lý của tư nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của tư nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người không giống nhau có thế có cấu trúc ko hoàn toàn giống nhau.
* Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT
Tăng trưởng nghề nghiệp thầy cô giáo là sự tăng trưởng nghề nghiệp nhưng một thầy cô giáo đạt được do có các kỹ năng tăng lên (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) phục vụ các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo nhằm ngày càng tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình tập huấn hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí ko cần thiết cho thầy cô giáo, tạo ko khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên.
3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường trung học phổ thông”
* Mẫu thầy cô giáo tiền nhiều năm kinh nghiệm
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa tất cả quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào ko tăng trưởng được năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia đó sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm tăng trưởng. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự tăng trưởng năng lực khoa học – công nghệ quốc gia, xúc tiến sự tăng trưởng kinh tế vững bền đích nhưng tất cả tất cả quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và thông minh của học trò (HS) để các em có thể kiến tạo tri thức từ những gì nhà trường mang tới cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày tới trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục tương tự phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy.
* Mẫu thầy cô giáo hiệu quả
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có các phẩm chất nghề thích hợp như: Toàn cầu quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có năng lực sư phạm thích hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là những tính chất tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được phân thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học
– Năng lực hiểu học trò trong quá trình dạy học và giáo dục
– Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
– Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
– Năng lực tổ chức hoạt động của học trò, sử dụng các kĩ thuật dạy học thích hợp trong quá trình dạy học.
– Năng lực tiếng nói.
Nhóm NL giáo dục
– NL vạch dự án tăng trưởng tư cách cho HS.
– Năng lực giao tiếp sư phạm.
– Năng lực cảm hóa học trò.
– Năng lực xử sự sư phạm.
– Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông”
* Nói chung về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT
Hiện nay, trên toàn cầu có khá nhiều quan niệm không giống nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ phục vụ mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ phục vụ mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục tiêu của cả hệ thống giáo dục và sứ mệnh, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó trình bày những yêu cầu của xã hội đối với con người – nguồn nhân lực nhưng giáo dục có nhiệm vụ phải tập huấn.Thành phầm của quá trình giáo dục – tập huấn là con người với tổng hoà những chuẩn mực về tư cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức nhiều chủng loại, phức tạp và luôn biến động, tăng trưởng. Tuy người học có chung cơ chế xã hội, thiết chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự tăng trưởng tư cách của họ hoàn toàn không giống nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, khả năng, điều kiện của họ không giống nhau. Nhà trường ko thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng ko phải mục tiêu nhưng một nền giáo dục tiên tiến hướng tới.
* Nhận định chất lượng giáo dục
– Các loại giám định: Nhận định chuẩn đoán, giám định tạo nên, giám định tổng kết.
– Các tiêu chuẩn giám định chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn giám định chất lượng giáo dục trường THPT.
– Minh chứng giám định: Minh chứng giám định là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mẫu hình…
* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
– Mục tiêu kiểm định: Nhận định trạng thái của cơ sở giáo dục phục vụ các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? – tức là trạng thái cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để tăng trưởng.
3.9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông”
1. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn
Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ thông chỉ huy hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng thực chất các mối quan hệ quản lý, thích hợp qui luật tác động tới hoạt động của tổ chức, thích hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.
Hệ thống các nguyên tắc:
(i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn:
+ Đảm bảo việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công việc giáo dục.
+ Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Xây dựng hàng ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá”
(ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, thông minh của các thành viên trong tổ, trình bày quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi tư nhân trong tổ chuyên môn. Liên kết hài hòa giữa cơ chế thủ trưởng và cơ chế làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ.
(iii) Đảm bảo tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các tri thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong quản lý tổ. Tính cụ thể được thể trình bày trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, giám định…; tính thiết thực trình bày trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu tăng trưởng giáo dục của địa phương, quốc gia.
(iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các tư nhân và bộ phận lúc thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời kì, nguồn lực và giải pháp thực hiện thích hợp.
(v) Coi trọng công việc giáo dục, thuyết phục liên kết với việc động viên khuyến khích về mặt ý thức. Chăm lo tới đời sống vật chất và ý thức của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.. Lúc thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng liên kết với sự giám định công việc một cách công khai, công bình.
2. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông
Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch rà soát, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng hàng ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tiễn, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch tư nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.
(2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc rà soát giám định kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công việc ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…
(3) Xây dựng và tăng trưởng hàng ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia rà soát giám định xếp loại GV hàng năm theo quy định, tư vấn trong thực hiện cơ chế chính sách cho GV…
(4) Thực hiện công việc tư vấn, phối hợp các hoạt động: Tham vấn với ban giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và tập thể… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực tăng trưởng nhà trường.
(5) Quản lý hạ tầng tài sản của tổ chuyên môn…
Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng tác dụng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.
3. Sinh hoạt tổ chuyên môn
– Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn ko thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần tăng lên chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để thầy cô giáo nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần nhiều chủng loại, phong phú, có thay đổi và phải có sẵn sàng trước về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện.
– Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời kì do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);
– Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để khắc phục sự vụ chủ nghĩa, hoặc mang tính hành chính);
3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường trung học phổ thông”
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
Văn hoá xử sự
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá xử sự tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá xử sự được biểu thị thông qua hành vi xử sự của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục tập huấn trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học trình bày như:
– Xử sự của thầy, cô giáo với HS, sinh viên trình bày như: sự quan tâm tới HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát xuất hiện ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục… Thầy, cô luôn kiểu mẫu trước HS, sinh viên.
– Xử sự của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.
– Xử sự giữa lãnh đạo với GV, viên chức trình bày ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, khoan thứ, tôn trọng GV, viên chức, xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
– Xử sự giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau trình bày qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau.
Tất cả các xử sự trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.
Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi trội trong nhà trường. Một môi trường nhưng ở đó ko những người học nhưng cả người dạy đều ko ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập lẫn nhau, cùng hỗ trợ nhau tiến bộ.
Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu thị ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; ko có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; ko có hiện tượng sắm, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bình trong khâu coi và chấm thì; ko có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”…
Văn hoá san sớt
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở ý thức kết đoàn của tập thể nhà trường vượt qua những trở ngại, trở ngại, thử thách; đồng cam, cộng khổ, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở chân tình, thẳng thắn.
Văn hoá san sớt bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, san sớt những tri thức trong quá trình học tập của HS… nhằm tạo nên bầu ko khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính thông minh trong học tập của người học
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở các mối quan hệ sau đây:
Sự san sớt giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
Sự san sớt giữa HS với thầy, cô giáo
Sự san sớt giữa lãnh đạo với GV, viên chức
Sự san sớt giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường và văn hoá giao tiếp
Khái niệm văn hoá giao tiếp:
“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách xử sự,.,.” … Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp ko chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện nhưng còn là tài năng của mỗi người.
– Văn hoá giao tiếp học đường:
Nói tới văn hoá học đường là nói tới văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc trưng và văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, trình bày qua các mối quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: trình bày ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và thông cảm trước những thiếu sót của HS… Thầy, cô luôn là tấm kiểu mẫu mực trong công việc và xử sự trước HS.
+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: trình bày bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng tai và tự giác thực hiện những hướng dẫn đúng mực và chân tình của thầy, cô.
+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, viên chức: trình bày người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới hình thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ linh hoạt, tôn trọng cấp dưới, biết lắng tai và biết góp ý chân tình. Có tương tự mới xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: trình bày qua cách đối xử tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.
Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.
Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các trị giá văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ nhưng mỗi tư nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các trị giá đó trình bày thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính tư nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường trình bày rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy – trò, HS – HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của tập thể, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các trị giá nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định.
* Những biểu thị của văn hóa nhà trường
Những biểu thị tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
- Nuôi dưỡng bầu ko khí linh hoạt, dân chủ, hợp tác, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức san sớt trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, khích lệ sự nỗ lực hoàn thành công việc và xác nhận sự thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để xoành xoạch cải tiến, vươn tới;
- Thông minh và đổi mới;
Khuyến khích GV cải tiến phương pháp tăng lên chất lượng dạy và học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;
- Khuyến khích hội thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- San sớt kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- San sớt quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- San sớt tầm nhìn;
- Nhà trường trình bày sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo tập thể cùng tham gia khắc phục những vấn đề của giáo dục.
* Những biểu thị tiêu cực, ko lành mạnh có thể có trong nhà trường:
– Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của tư nhân;
– Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
– Trách mắng HS vì các em ko có sự tiến bộ;
– Thiếu sự động viên khuyến khích, giám định thiếu công bình;
– Thiếu sự linh hoạt, thiếu sự tin tưởng;
– Thiếu sự hợp tác, thiếu sự san sớt học hỏi lẫn nhau;
-Tranh chấp xung đột nội bộ ko được khắc phục kịp thời.
4. Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
KẾT LUẬN
Cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một giải pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể ko ngừng tăng trưởng nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng mực những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kỹ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những tri thức, kỹ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 3
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM……
Họ và tên:………………………………………
Ngày sinh:………………………………………
Nơi sinh:………………………………………
Đơn vị công việc:……………………………
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị mình công việc.
BÀI LÀM
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo với công việc tư vấn học trò trong trường THPT.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT.
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT.
Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Với 10 chuyên đề đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học. Qua một thời kì học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều tri thức hữu ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công việc sau này tuy nhiên do thời kì hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài viết này cứng cáp còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung trước tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc trưng, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là thế tất.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò vô thượng của pháp luật, là việc thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để thực hiện hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành ko tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là dụng cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, lúc thực hiện các hoạt động, đặc trưng là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm tàng khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các dụng cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước trình bày ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công việc và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau lúc học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT hạng II, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất tư nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời kì tới đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị tăng trưởng hơn. Trong thời kì học tập qua với sự tận tình tận tình của quý thầy cô trường …………… em đã thu được rất nhiều tri thức phục vụ cho quá trình công việc và học tập của bản thân sau này. Qua bài viết này em muốn bộc bạch lòng hàm ơn chân tình tới các thầy cô và cho phép em gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong nhà trường.
….., ngày…tháng…năm…. | |
Người viết |
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 4
Câu hỏi: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị công việc của mình?
Bài làm
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 theo định hướng tăng trưởng và tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông.
Nhằm cập nhật tri thức và các kỹ năng nghề nghiệp, tăng lên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tăng trưởng năng lực nghề nghiệp nhằm phục vụ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II. Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp rà soát, giám định năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nòng cốt, cùng với nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức.
Lúc tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu tăng trưởng năng lực của thầy cô giáo, có giải pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực ko ngừng tăng lên năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng tới việc tích cực tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.
Chương trình tập huấn đã giúp tôi tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất về dạy học theo hướng tăng trưởng năng lực học trò, một số phương pháp dạy học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Ko những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, cách tăng trưởng mối mối quan hệ với tập thể nghề nghiệp để xúc tiến sự hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên nhân vật quản lí nhằm chỉ huy, quản lý, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của tư nhân hướng tới mục tiêu hoạt động chung, thích hợp với quy luật khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động tới các nhân vật quản lí bằng dụng cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các tác dụng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Các tác dụng cơ bản của hành chính nhà nước:
Tính năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của hành chính nhà nước, là thành phầm của quá trình phân công, chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực thực thi chuyên hành pháp. Tính năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các tác dụng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phi pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
— Tính năng bên trong (nội bộ, vận hành)
+ Tính năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch từ các quyết sách của Đảng và cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa trên việc xác định hệ thống mục tiêu và vận tốc tăng trưởng, xây dựng chương trình hành động).
Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến động thất thường, hạn chế rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.
+ Tính năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, thích hợp với mục tiêu, nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính hợp pháp của các mối quan hệ
bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
+ Tính năng xây dựng hàng ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện để hàng ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.
+ Tính năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó khăn, yêu cầu nhiều giai đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu, tích lũy và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết định hành chính.
+ Tính năng lãnh đạo, quản lý, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của những người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ huy, hướng dẫn, quản lý cấp dưới thực hiện các bước, các giai đoạn trong việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh).
+ Tính năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành chính là tác dụng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan sở quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).
+ Tính năng tài chính là quá trình thực hiện các hoạt động liên quan tới việc tạo nên và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Để đảm bảo làm tốt tác dụng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau: Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt; Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng cơ chế, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm hạ tầng, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.
+ Tính năng theo dõi, giám sát, rà soát là việc thường xuyên rà soát, giám định kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu thuở đầu, và sẵn sàng vận dụng các giải pháp điều chỉnh để hạn chế những sai lệch, tránh những thiệt hại và tổn thất ko đáng có.
+ Tính năng tổng kết, giám định và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để giám định hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.
— Tính năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)
+ Tính năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong đời sống xã hội: định hướng tăng trưởng, xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể để quản lí và quản lý hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất quản lí và thực hiện từ trung ương tới địa phương; đảm bảo công việc thanh tra, rà soát thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các đơn vị quản lý và của các sở, ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công việc quản lí theo ngành và lĩnh vực.
+ Tính năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc ủy quyền các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, tiêu khiển; giao thông vận tải; điện nước; bưu chính viễn thông…); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, thành thân…; Ngăn chặn, phòng ngừa: rà soát tạm vắng, tạm trú…; Dịch vụ công chứng, chứng thực).
+ Tính năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bình chủ trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào nhà nước ko. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn nhưng các tổ chức bên ngoài nhà nước ko thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên ngoài nhà nước ko muốn làm; hoặc là những lĩnh vực liên quan tới bí mật quốc gia nhưng Nhà nước chưa thể chuyển giao.
+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có tín hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại tới đời sống của người dân, tới môi trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và kịp thời.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng ko được thả lỏng nhưng phải thường xuyên thanh tra, rà soát và kiểm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công nhưng các tổ chức tư nhân cung ứng.
2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục, tập huấn”
Sự tăng trưởng của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận tiện cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự nhập khẩu những trị giá xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố tác động tới an ninh của mỗi nước.
Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các cặp tranh chấp tiến thoái lưỡng nan:
– Giữa toàn cầu và cục bộ;
– Giữa phổ thông và cá biệt;
– Giữa truyền thống và hiện đại;
– Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;
– Giữa cạnh tranh cần thiết và đồng đẳng về thời cơ;
– Giữa sự tăng trưởng tới chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người;
– Giữa trí tuệ và vật chất…
Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc cái kia thì ko bao. giờ khắc phục được tranh chấp, và cần phải chấp nhận cả cái này và cả cái kia theo ý kiến hệ thống.
Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền tảng.
Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có những chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.
Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, cứng cáp sẽ diễn ra toàn cầu hoá về nhân lực, sẽ xúc tiến quá trình hợp tác, liên kết tập huấn, trao đổi nội dung chương trình, thứ tự và điều kiện đảm bảo cho tập huấn, và việc kí kết tương đương bằng cấp…
Cuối thế kỉ XX, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của cuộc cách mệnh công nghệ, đặc trưng sự tăng trưởng vượt trội của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức đang khởi đầu tạo nên, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ và thâm thúy cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn toàn cầu. UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo dục cho thế kỉ XXL
Đường lối, ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục và tăng trưởng giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa quốc gia
Chiến lược tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết Trung ưoug số 29 đã nêu rõ ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục của Việt Nam nhu sau:
(1) Giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư tăng trưởng, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội.
(2) Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn là đổi mới những vấn đề lớn, mấu chốt, cấp thiết, từ ý kiến, tư tưởng chỉ huy tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước tới hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – tập huấn và việc tham gia của gia đình, tập thể, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, tăng trưởng những yếu tố mới, tiếp thu có chọn lựa những kinh nghiệm của toàn cầu; kiên quyết chỉnh đốn những nhận thức, việc làm méo mó. Đổi mới phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, thích hợp với từng loại nhân vật và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng tâm, lộ trình, bước đi thích hợp.
(3) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn là tăng lên dân trí, tập huấn nhân lực, bồi dưỡng thiên tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị tri thức sang tăng trưởng toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường liên kết với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
(4) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn phải gắn với nhu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; thích hợp quy luật khách quan. Chuyển tăng trưởng giáo dục và tập huấn từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời phục vụ yêu cầu số lượng.
(5) Đôi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, tập huấn. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và tập huấn.
(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong tăng trưởng giáo dục và tập huấn. Tăng trưởng hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư tăng trưởng giáo dục và tập huấn đối với các vùng đặc trưng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các nhân vật chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và tập huấn.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tới tăng trưởng giáo dục và tập huấn, đồng thời giáo dục và tập huấn phải phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế tới tăng trưởng quốc gia.
– Quán triệt thâm thúy và cụ thế hoá các ý kiến, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục và tập huấn trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và tập huấn và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc xem giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu.
– Đối mới công việc thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia giám định, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, tăng trưởng giáo dục.
– Coi trọng công việc tăng trưởng Đảng, công việc chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong hàng ngũ thầy cô giáo. Đảm bảo các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục – tập huấn phải thực sự tiên phong đổi mới, kiểu mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, tập huấn. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức và học trò, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
– Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn tăng trưởng nguồn nhân lực, dự đoán nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, tập huấn tổ chức thực hiện.
– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, khắc phục dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây giận dữ trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn.
- Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính chất cần xem xét, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo dục. GD&ĐT luôn tăng trưởng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của kinh tế – xã hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần xem xét tính chất này để có những điều chỉnh thích hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí nhưng nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lí về GD&ĐT.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT cần phải được tập huấn với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần phục vụ các chuẩn do nhà nước ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để giám định cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự đảm bảo trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.
Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc trưng riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần xem xét. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc điểm liên kết quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
+ Đặc điểm liên kết Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục.
- Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo Trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường Trung học phổ thông”
Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên toàn cầu tập trung vào ba mảng nội dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường. Đây cũng là xu thế chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Dựa theo Mẫu hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mẫu hình chăm sóc tâm lí học trò, tương ứng với các kỹ năng sau:
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa
Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng giám định tâm lí học trò
Kỹ năng tư vấn
Khái niệm kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo
Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học đường là: giám định nhu cầu sức khoẻ thần kinh của học trò; phòng ngừa, hỗ trợ học trò cha mẹ học trò khắc phục các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí của học trò; nghiên cứu và tăng trưởng chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học trò tăng lên năng lực khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề nghiệp; là những hiểu biết cơ bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về tâm lí thế hệ học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của tham vấn học đường, đó là trợ giúp học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
+ Kỹ năng lắng tai + Kỹ năng thấu hiểu
+ Kỹ năng phản hồi + Kỹ năng tìm kiếm giải pháp
- Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”
* Thứ tự xây dựng hồ sơ dạy học
Việc xây dựng hồ sơ dạy học của thầy cô giáo được thực hiện thông qua các bước như sau:
– Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ huy của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và Huấn luyện, Phòng Giáo dục và Huấn luyện về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn tri thức, kỹ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, rà soát, giám định.
– Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các thầy cô giáo, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chương trình môn học đế làm định hướng cho các thầy cô giáo trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của tư nhân.
– Bước 3: Mỗi thầy cô giáo sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của tư nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng…
* Thứ tự xây dựng hồ sơ giáo dục
– Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.
– Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và thầy cô giáo sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kỳ học, tháng, tuần.
– Bước 3: Thầy cô giáo xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục thích hợp với nhân vật học trò do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học trò do nhà trường đề ra.
- Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo Trung học phổ thông hạng II”
* Năng lực
Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào nhân vật nghiên cứu của từng lĩnh vực nhưng khái niệm năng lực được khái niệm không giống nhau. Trước hết, có thể xem xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của triết học, năng lực của con người là thành phầm của sự tăng trưởng kinh tế – xã hội: “Sự tạo nên năng lực yêu cầu tư nhân phải nắm được các hình thức hoạt động nhưng nhân loại đã tạo ra trong quá trình tăng trưởng lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực của con người ko những do hoạt động bộ não của nó quyết định, nhưng trước hết là do trình độ tăng trưởng lịch sử nhưng nhân loại đã đạt được” (M.M Rozental — Tự điển Triết học, 1986, tr.397).
Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiểu là: tổ hợp các tính chất lạ mắt của cá nhãn thích hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó. Các nhà tâm lí học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính chất của nhân vật nhưng hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực ko phải là một tính chất tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,…) nhưng năng lực là tổ hợp các tính chất tâm lí của tư nhân giải quyết được yêu cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.
Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được tạo nên hay tăng trưởng là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí năng. Năng lực được trình bày ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.
Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ lúc có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng tiếp cận trong những hoàn cảnh không giống nhau.
Các quan niệm có thể có sự không giống nhau, nhưng hồ hết đều có một số điểm chung, đó là: Năng lực bao gồm các tri thức, kỹ năng, thái độ và các đặc tính tư nhân để con người thực hiện thành công một công việc. Những thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thể quan sát hay đo lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người ko có năng lực.
Tương tự, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về thực chất, năng lực là tổ hợp của các tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lí khác thích hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Lúc năng lực tăng trưởng ở mức độ cao như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rành mạch các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.
Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu tố, những phẩm chất tiềm tàng của một tư nhân và yêu cầu của công việc để thực hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong tăng trưởng năng lực cho con người, người ta ko chỉ quan tâm khai thác, tăng trưởng những yếu tố hiện hữu nhưng rất cần chú ý tới các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và tăng trưởng các yếu tố tiềm năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công việc tăng trưởng năng lực cho con người.
Đồng thời, toàn thể các tri thức, kỹ năng và thái độ và các phẩm chất tư nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục tiêu hoạt động…) tạo nên năng lực phải được đo lường bằng thành phầm của hoạt động. Một người có thể có nhiều tri thức, kỹ năng… về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, thành phầm hoạt động ko có chất lượng thì ko thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí quan trọng giám định năng lực là thành phầm cuối cùng của hoạt động.
* Năng lực nghề nghiệp
Trong giáo dục và tập huấn, muốn giám định một con người có năng lực nghề nghiệp, cần giám định việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề nghiệp thông qua những kỹ năng, thao tác nhưng chủ thế đó thực hiện trên thực tiễn.
Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của tư nhân được hiểu là khả năng chủ thể biết thực hiện được toàn thể vai trò lao động hay phạm vi công việc, tức là thực hiện chúng chứ ko phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ ko phải từng kỹ năng, từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ ko phải là các tiêu chuẩn về tập huấn hay các tiêu chuẩn tách rời thực tiễn công việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tiễn để đạt hiệu quả công việc.
Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể giám định và lượng hoá được.
Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất mực. Trong đó, thành tổ kỹ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.
Người có năng lực một nghề nào đó có tức là người đó có kỹ năng thực hiện tốt các hoạt động tác dụng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kỹ năng chưa chắc đã có năng lực.
Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận mặt được nhờ các đặc trưng sau:
+ Tri thức, kỹ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn thể một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.
+ Trình bày thông qua việc giải quyết được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu ra đó là thành phầm lao động nhưng người lao động tạo nên.
+ Sự thực hiện phải giám định và xác định được.
Các mức độ của năng lực nghề nghiệp
– Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, thân thuộc.
– Mức 2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh không giống nhau; Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.
– Mức 3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh không giống nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác.
– Mức 4: Có khả năng thực hiện một cách cứng cáp và độc lập các hoạt động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.
– Mức 5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều tình huống nghề nghiệp không giống nhau; Đảm đương những công việc thường xuyên yêu cầu tính tự chủ cao, quản lý công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, tư nhân còn có khả năng dự đoán, thiết kế, thực thi kế hoạch và giám định kết quả công việc.
Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố tri thức, kỹ năng và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí tư nhân cần thiết để hoàn thành được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
* Đặc điểm lao động sư phạm của thầy cô giáo trung học phổ thông
Lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là một loại hình lao động chuyên biệt: vừa có tính chất lao động tay chân, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể, vừa trừu tượng.
Thầy cô giáo THPT là thầy cô giáo môn học: mỗi thầy cô giáo dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn thân thiện, thực hiện tác dụng giáo dục học trò chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Nhân vật lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là học trò ở thế hệ 15- 19 tuổi, thế hệ có sự tăng trưởng cao về tâm lí, sinh lí. Học trò có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe phục vụ nhu cầu này, người thầy cô giáo cần có những tri thức chuyên môn sâu rộng và có những tri thức về Tâm lí học, Giáo dục học mới giải quyết được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá tăng trưởng của học trò.
Dụng cụ lao động của thầy cô giáo chính là tư cách của người thầy cùng với các thiết bị dạy học trong đó tư cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ tăng trưởng nhanh, tạo ra sự dịch chuyển định hướng trị giá, thầy cô giáo trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực tăng trưởng ở học trò về xúc cảm, thái độ, hành vi, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp pháp tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, tập thể. Bằng chính tư cách của mình, thầy cô giáo tác động tích cực tới sự tạo nên tư cách của học trò;
Thành phầm lao động sư phạm của người thầy cô giáo là chất lượng thực hiện mục tiêu tập huấn. Nó được trình bày cụ thể ở tư cách người học trò (trình độ được giáo dục, trình độ lĩnh hội tri thức khoa học…). Học trò tốt nghiệp THPT phải giải quyết được những nhu cầu tăng trưởng của bản thân, gia đình và xã hội.
- Chuyên đề 7: “Tăng trưởng năng lực học trò ở trường Trung học phổ thông”
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng tăng trưởng năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn tới nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu thế giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu tăng trưởng năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện các phẩm chất tư cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm sẵn sàng cho con người năng lực khắc phục các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “thành phầm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của học trò.
Chương trình dạy học định hướng năng lực ko quy định những nội dung dạy học cụ thể nhưng quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và giám định kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả cụ thể và có thể quan sát, giám định được. Học trò cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn tập huấn cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học trò. Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, ko chú ý đầy đủ tới nội dung dạy học thì có thể dẫn tới các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục ko chỉ trình bày ở kết quả đầu ra nhưng còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Một số phương pháp day học tích cực |
Một số kĩ thuật dạy học tích cực |
– Phương pháp dạy học khắc phục vấn đề – Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ – Phương pháp dạy học theo dự án – Phương pháp dạy học theo góc – Phương pháp dạy học theo họp đồng – Phương pháp dạy học khám phá – Phương pháp nghiên cứu trường hợp… – Kĩ thuật KWL – Kĩ thuật sơ đồ tư duy… |
– Kĩ thuật động não – Kĩ thuật phòng tranh – Kĩ thuật khăn trải bàn – Kĩ thuật mảnh ghép – Kĩ thuật XYZ (635) |
- Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Trung học phổ thông”
Thanh tra giáo dục góp phần tăng lên năng lực quản lí nhà nước về giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, ko chỉ các cơ quan, tổ chức và tư nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan tới lĩnh vực giáo dục nhưng ngay cả cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và tập huấn các đơn vị quản lý cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công việc thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách tới tổ chức, chỉ huy thực tiễn. Các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn được nói đến tới ở đây bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.
Thanh tra giáo dục nhằm tăng lên năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trường); đặc trưng là người đứng đầu các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.
Thông qua thanh tra những sai phép, thiếu sót của các cơ sở hoặc tư nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra là tác dụng thực thụ của quản lí giáo dục, là tác dụng thiết yếu của các cơ quan quản lí giáo dục, là dụng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí giáo dục.
Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí, lãnh đạo cần phải rà soát, thanh tra thường xuyên.
Về nhân vật thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người, tăng lên ý thức trách nhiệm, động viên xúc tiến việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, hỗ trợ họ tu sửa sơ sót, thiếu sót và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
Việc thanh tra, giám định khách quan, công bình sẽ dẫn tới việc tự rà soát, tự giám định của nhân vật.
- Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường Trung học phổ thông”
* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để thầy cô giáo trao đổi chuyên môn nhằm góp phần tăng lên chất lượng dạy – học. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ huy, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo, giúp thầy cô giáo chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho thích hợp với từng nhân vật học trò của mình.
* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:
– Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
– Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức xã hội.
Tương tự, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây:
– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
– Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch tư nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho thầy cô giáo thuộc tổ quản lý.
– Tham gia giám định, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo trung học và các quy định khác hiện hành.
– Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
– Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với thầy cô giáo.
-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay lúc Hiệu trưởng yêu cầu.
* Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, tăng lên chất lượng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa quốc gia.
Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí từ Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và tập huấn, Phòng Giáo dục và tập huấn và mỗi nhà trường. Trong trường học, xây dựng tăng trưởng hàng ngũ là trách nhiệm của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí hàng ngũ thầy cô giáo của tổ, thông qua thực hiện các tác dụng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, giám định các hoạt động xây dựng và tăng trưởng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho hàng ngũ thầy cô giáo một cách linh hoạt, thông minh, theo đúng thẩm quyền và thích hợp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường phục vụ yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
* Vai trò và cách thực hiện công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Quá trình tập huấn, bồi dưỡng thầy cô giáo là quá trình tạo ra chất mới – sự tăng trưởng toàn diện trong mỗi con người. Huấn luyện, bồi dưỡng thầy cô giáo là trang bị tri thức, truyền thụ kinh nghiệm, tạo nên kỹ năng, tạo nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mới tương ứng cho mỗi thầy cô giáo. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khuyết thiếu của mỗi thầy cô giáo, giúp họ giải quyết được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường trung học phổ thông phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn yêu cầu chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công việc bồi dưỡng.
- Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT”
– Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay
Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, phục vụ ước vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, ko những họ được học nhưng còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục.
Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu tà tà bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.
Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu thế phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..
* Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên phương diện này, xã hội hóa giáo dục là sự trả lại thực chất xã hội cho giáo dục.
Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một trục đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra trục đường xã hội hóa giáo dục.
Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để tăng trưởng chuyên môn và đơn vị công việc
- Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THPT ……………. thành lập năm 1986, nằm trên khu vực huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài cho huyện Bình Xuyên.
Năm học 20….. –20….., sau lúc sáp nhập trường THPT ……………. (cũ) và trường THPT ……………. thành trường THPT …………….. Do đó hiện nay THPT ……………. là trường THPT hạng I có 37 lớp.
Tập thể thầy cô giáo, người lao động viên trường THPT ……………. hiện nay có 104 người, Thầy cô giáo 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ thầy cô giáo có trình độ thạc sĩ. Với ý thức hiếu học, các thế hệ học trò trường THPT ……………. đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao.
Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học trò thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại giải quyết được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
- Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng thông minh vào công việc của mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng thông minh và giám định được việc vận dụng những tri thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và rà soát giám định theo định hướng tăng trưởng năng lực người học và tâm sinh lý thế hệ vào thực tiễn giáo dục học trò THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học trò và tập thể để tăng lên chất lượng giáo dục học trò THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực mấu chốt của thầy cô giáo trong dạy học bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
- Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và chuyên môn cho thầy cô giáo.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện hạ tầng ở các trường THPT
Tiêu chuẩn Thầy cô giáo THPT hạng II – Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng thầy cô giáo từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mẫu hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các thành phầm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
– Tham gia giám định ngoài hoặc công việc rà soát chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo từ cấp trường trở lên;
– Tham gia ban giám khảo hội thi thầy cô giáo dạy giỏi hoặc thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Tham gia ra đề hoặc chấm thi học trò giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các hội thi hoặc các thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ tập thể; thu hút sự tham gia của các tổ chức, tư nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học trò.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II phải xoành xoạch kiểu mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ tập huấn, bồi dưỡng
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo đối với thầy cô giáo trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ thầy cô giáo có bằng cử nhân thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành thích hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho thầy cô giáo trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
– Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục thích hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục phục vụ yêu cầu đổi mới, thích hợp với điều kiện thực tiễn;
– Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về tri thức chuyên môn; vận dụng thông minh, thích hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, tăng lên năng lực chuyên môn của bản thân;
– Có khả năng giám định hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; giám định thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Có khả năng vận dụng thông minh các hình thức, phương pháp rà soát giám định kết quả học tập và sự tiến bộ của học trò theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò;
– Có khả năng vận dụng có hiệu quả các giải pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công việc xã hội trường học thích hợp với từng nhân vật học trò trong hoạt động dạy học và giáo dục;
– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
– Được xác nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc thầy cô giáo dạy giỏi, thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời kì giữ chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (ko kể thời kì thực tập), tính tới thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Đăng bởi: Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II bên dưới để dienchau2.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Văn học
#Bài #thu #hoạch #lớp #bồi #dưỡng #nâng #hạng #giáo #viên #THPT #hạng
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II” state=”close”]
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II
Hình Ảnh về: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II
Video về: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II
Wiki về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II -
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Bài thu hoạch lớp Bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 gồm 4 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 năm 2021 của mình.
Kỳ vọng đây là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các thầy cô có thêm được tư liệu tham khảo, dễ dàng hoàn thiện cho riêng mình một bài thu hoạch hoàn chỉnh, được giám định cao. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung cụ thể trong bài viết dưới đây của Trường THPT Diễn Châu 2:
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 1
MỞ ĐẦU
Bạn đang xem: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Từ lâu, để xúc tiến sự tăng trưởng của một quốc gia, hồ hết tất cả quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Và để có được một nền giáo dục tốt, giải quyết được các yêu cầu của xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nhiều người, nhất là thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và giáo dục, quan tâm đúng mức vì ít người thấy tầm quan trọng của nó. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục là rất cần thiết. Cho nên sau lúc tham gia học tập 10 chuyên đề trong lớp BỒI DƯỠNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN HẠNG II khai trường vào ngày 24/8/2020 tại trường THPT……….., tôi đã chọn chủ đề này trong bài thu hoạch cuối khóa. Việc tìm hiểu sâu về các mục tiêu, khung chương trình tập huấn, các chính sách cũng như các quy định về giám sát rà soát … trong chủ đề trên sẽ giúp tôi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch tư nhân, việc lập kế hoạch rà soát giám định sẽ thích hợp hơn, giúp tôi định hướng đúng mực hướng đi của mình trong việc giảng dạy và giáo dục học trò ở trường THPT.
Những nội dung các chuyên đề nhưng tôi học đã được các thầy ở trường Đại học An Giang khôn khéo truyền tải một cách sinh động. Những buổi giảng đó tạo điều kiện cho thầy cô giáo chúng tôi có những hiểu biết tường tận, hệ thống các chiến lược, các chính sách, các định hướng tăng trưởng giáo dục và tập huấn của Nhà nước trong cơ chế thị trường hiện nay hay những quy định về thanh tra giám sát. Thầy cô giáo chúng tôi cũng nắm rõ được những định hướng tăng trưởng năng lực học trò, năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo; những yêu cầu của xã hội đối với thầy cô giáo, những phẩm chất, năng lực nhưng thầy cô giáo hiện nay cần có cũng như các yêu cầu đối với tổ chuyên môn, các kỹ thuật dạy học mới sự cần thiết, cách xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện hiệu quả tư vấn học đường…. Những điều đó tạo điều kiện cho tôi xác định được mục tiêu sắp tới, lập được kế hoạch tự bồi dưỡng cho mình, trang bị thêm các tri thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tâm sinh lý học trò, các kỹ thuật dạy học…, phục vụ tốt các yêu cầu nghề nghiệp, bắt kịp xu thế xã hội.
Ở bài thu hoạch này tôi sẽ :
– Tóm tắt lại nội dung 10 chuyên đề đã học.
-Trình diễn nội dung của chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục và tập huấn, thực trạng và giải pháp.
-Những điều rút ra được sau khóa bồi dưỡng.
– Lập kế hoạch hoạt động của bản thân sắp tới.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP……… tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
Chuyên đề 1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước (12 tiết, do thầy……… dạy)
Chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” phân phối những tri thức cơ bản về Nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, hành chính nhà nước; các nguyên tắc và các tác dụng hành chính nhà nước; chính sách công và các bước cụ thể trong việc hoạch định chính sách công; quản lý hành chính theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn (12 tiết, do thầy ……. dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên những hiểu biết về bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và dự đoán xu thế tăng trưởng giáo dục, ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách của giáo dục phổ thông thời đoạn hiện nay.
Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (12 tiết, do thầy …… dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên hệ thống tri thức lí luận cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục và hệ thống các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng một nền giáo dục tăng trưởng thích hợp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo THPT với công việc tư vấn học trò trong trường THPT (16 tiết, do thầy …… dạy)
Chuyên đề này gồm các nội dung sau:
– Vị trí, ý nghĩa của thế hệ học trò THPT; đặc điểm về hoạt động học tập và giao tiếp, đặc điểm về sự tăng trưởng trí tuệ và tư cách của học trò THPT.
– Các vấn đề cần xem xét về tư vấn học đường cho học trò THPT như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kỹ năng tư vấn, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học trò THPT…
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT; xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II” giới thiệu các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT, nhấn mạnh những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của thầy cô giáo THPT và đưa ra các trục đường, hình thức tổ chức bồi dưỡng tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT (24 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy
Nội dung chuyên đề trình diễn một số vấn đề cơ bản về thanh tra rà soát hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục; giám định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các giải pháp kiểm soát, tăng lên chất lượng giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung về hoạt động tổ chuyên môn; tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng thầy cô giáo THPT; tổ chuyên môn với việc tăng trưởng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung cơ bản: xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập; xây dựng môi trường giáo dục; tăng trưởng quan hệ giữa các nhà trường THPT với các đối tác liên quan: chính quyền địa phương các đơn vị quản lý, tập thể, cha mẹ học trò, các cơ sở giáo dục khác, giao lưu trong nước và quốc tế.
2. Thời kì học tập nghiên cứu chuyên đề: Thầy cô giáo chúng tôi được học tập nghiên cứu các chuyên đề từ ngày 24/8/2020 tới ngày 02/10/2020
3. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong chuyên đề này, chúng tôi được thầy giới thiệu kỹ về những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước (QLNN) về giáo dục và tập huấn , về thực trạng và giải pháp chung ở các trường phổ thông. Ở đây tôi xin nêu lại những tri thức đã tích lũy được về nội dung này qua chuyên đề trên.
3.1. Thế nào là quản lý Nhà nước về giáo dục? Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và tập huấn, do các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện để thực hiện tác dụng nhiệm vụ được Nhà nước trao quyền nhằm duy trì kỷ cương, tăng trưởng giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Thực chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của Nhà nước về tăng trưởng giáo dục, cụ thể là:
– Cam kết về quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của chính phủ
– Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
– Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân dân.
– Cam kết sự đồng đẳng đối với các nhân vật thụ hưởng giáo dục.
3.2 Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:
Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng và chỉ huy thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách tăng trưởng giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phi pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn hạ tầng và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện công việc thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức, chỉ huy việc tập huấn, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
9. Tổ chức, quản lý công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công việc hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật về giáo dục; khắc phục khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phi pháp luật về giáo dục.
Các quy định về nội dung QLNN về giáo dục có thể tóm lại thành bốn vấn đề chủ yếu:
1. Hoạch định chính sách cho giáo dục.Ban hành các văn bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục tập huấn.
2.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công việc cán bộ và chính sách đãi ngộ.
3. Huy động và quản lý các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
4. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật .
Ngoài ra trong chuyên đề này chúng tôi được giới thiệu thêm năm chính sách tăng trưởng giáo dục, cụ thể: Chính sách phổ cập giáo dục, Chính sách tạo đồng đẳng về thời cơ cho các nhân vật tận hưởng giáo dục và các vùng miền, Chính sách chất lượng, Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục,. Chính sách đầu tư cho tăng trưởng giáo dục.
3.3. Thực trạng và giải pháp cho QLNN về giáo dục ở các trường phổ thông:
3.3.1.Thực trạng:
– Có sự chỉ huy thống nhất từ các cơ quan quản lý cấp trên thông qua các chính sách, các văn bản pháp quy… và được truyền tải tới thầy cô giáo thông qua mail, qua việc phổ thông trong những cuộc họp Hội đồng sư phạm…
– Các trường đều xây dựng cụ thể kế hoạch, khung chương trình cho các lĩnh vực : chuyên môn, quản lý, tài chính, nhân sự và hạ tầng.
– Thống nhất chọn sách giáo khoa.
– Thành lập được các hội để hỗ trợ việc giảng dạy và giáo dục học trò ở các trường như: hội Phụ huynh học trò, hội Khuyến học, hội Cựu học trò…
– Thực hiện việc thanh tra , rà soát về chuyên môn, vật chất ….theo kế hoạch.
-Xây dựng được chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn thầy cô giáo.
Tồn tại:
+Công việc nhân sự: Trình độ giữa các cán bộ quản lý, giữa các thầy cô giáo chưa đồng đều, nhất là trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên dịch Covid vừa qua công việc giảng dạy ở một số trường chưa được thực hiện liên tục.
+ Tình trạng dạy thêm- học thêm trái quy định vẫn còn, chuyện bằng giả còn phổ thông.
+ Khung chương trình giảng dạy chưa chú ý tới đặc điểm riêng của từng vùng miền.
+ Công việc dự đoán, định hướng chưa được coi trọng nên có những chính sách , quy định chưa giải quyết được tâm tư ước vọng của người học.
+ Việc thanh tra, rà soát còn thiên về hình thức giấy tờ nên còn chuyện thầy cô giáo làm ứng phó, khó phát huy tính thông minh.
+Công việc thi đua khen thưởng còn nặng về thành tích, chưa thực coi trọng chất lượng dẫn tới một loạt kết quả ảo.
+Mạng lưới trường lớp còn manh mún, nhỏ lẻ nên khó cho việc đầu tư hạ tầng đúng mức.
+Có sự chồng chéo trách nhiệm, song trùng quản lý giữa một số bộ phận quản lý.Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp tới hai phòng tác dụng là Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Nội vụ. . Theo kết quả khảo sát, cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục chưa thực sự hiệu quả.
3.3.2.Giải pháp:
– Hoàn thiện các thiết chế QLNN về giáo dục, trình bày sự phân cấp quản lý giáo dục hợp lý; xây dựng cơ chế QLNN về giáo dục và tập huấn theo cả năm lĩnh vực: chuyên môn, nhân sự, tài chính, bộ máy và hạ tầng theo hướng quản lý chất lượng, thực thi tác dụng nhiệm vụ.
– Chuẩn hóa hàng ngũ cán bộ quản lý, hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường.
-Tăng cường công việc dự đoán, xây dựng kế hoạch định hướng tăng trưởng giáo dục – tập huấn , có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục thích hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
-Có giải pháp phân bổ và quản lý ngân sách giáo dục thích hợp với nhu cầu từng địa phương.
– Thực hiện tốt công việc thanh tra, rà soát về việc thực hiện các quy định pháp luật trong giáo dục –tập huấn, đặc trưng là thanh tra công việc chuyên môn, nhân sự và tài chánh.
-Từng trường chịu trách nhiệm việc quản lý dạy thêm học thêm.
– Đưa những ngành nghề có ở địa phương vào chương trình dạy nghề tại vùng đó, ví dụ: những trường ở Chợ Mới đưa nghề mộc, chạm, đan lát, làm gạch… vào chương trình dạy nghề.
-Bảo tồn văn hóa địa phương bằng cách đưa những loại hình nghệ thuật tại địa phương vào các tiết âm nhạc, chẳng hạn đưa hát chèo, ca trù vào các trường ở miền Bắc, đưa hát tuồng vào các trường ở miền Trung, còn ở miền Nam những tiết âm nhạc cho các em học về cải lương, đờn ca tài tử…
4. Nhận định về ý nghĩa/ trị giá của hệ thống tri thức, kỹ năng thu thu được sau khóa bồi dưỡng.
4.1. Về tri thức:
– Vận dụng các tri thức về hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để bảo vệ quyền lợi của thầy cô giáo trong thực tiễn và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ của thầy cô giáo trong thực tiễn.
– Hiểu rõ ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách tăng trưởng giáo dục nói chung và chính sách tăng trưởng giáo dục phổ thông nói riêng.
– Hiểu được các vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục như tính chất, đặc điểm, nguyên tắc, bộ máy quản lý các đơn vị quản lý…
– Giúp thầy cô giáo cập nhật về đặc điểm tăng trưởng tâm sinh lý của học trò THPT hiện nay.
– Làm tốt hơn công việc tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THPT.
– Hỗ trợ cho thầy cô giáo các hiểu biết sâu về các thành phần năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT. Chú trong các định hướng và năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho thầy cô giáo THPT.
– Tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất: Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò; Một số phương pháp dạy học hiệu quả tăng trưởng năng lực học trò; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn nhằm tăng trưởng năng lực học trò.
– Trình diễn được những vấn đề cơ bản về thanh tra, rà soát ở trường THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.
– Nắm được hình thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
– Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.
1.4.2. Về kỹ năng:
– Rèn luyện kỹ năng làm việc tư nhân và làm việc theo nhóm trong nghiên cứu, trong học tập.
– Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, giám định các yếu tố tác động tới giáo dục hiện nay.
– Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT.
– Tăng trưởng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường phục vụ nhu cầu dạy học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: ……………………..
– Hiện đang là: Thầy cô giáo Trường THPT………………….
– Công việc chính: dạy lớp.
+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Là một thầy cô giáo, theo yêu cầu của Thông tư số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông công lập; Thông tư số 12//2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tôi đảm nhiệm những công việc sau đây:
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
– Quản lý học trò và các hoạt động giáo dục học trò do nhà trường tổ chức. Xét duyệt kết quả giám định, xếp loại học trò, ký xác nhận học bạ học trò, sổ điểm các lớp, quyết định khen thưởng và kỷ luật học trò.
– Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ quy định cho thầy cô giáo ở Điều lệ nhà trường phổ thông và lịch trực của lãnh đạo trường hàng tuần.
* Nhận định hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của tư nhân trước lúc tham gia khóa bồi dưỡng
Những thuận tiện, khó khăn.
– Thuận tiện.
+ Trường đã nhiều năm có thành tích cao trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT
+ Nền nếp giảng dạy của thầy cô giáo và học tập của học trò được ổn định.
+ Tất cả thầy cô giáo có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức kết đoàn và có ý thức trách nhiệm cao.
+ Được sự quan tâm thâm thúy của Sở GD&ĐT……. , Huyện ủy……, Đảng ủy xã…… và hội phụ huynh học trò về tăng trưởng trường lớp.
– Khó khăn.
+ Tình hình hạ tầng của trường chưa đảm bảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và các phòng làm việc của trường chưa có, điều này làm tác động rất lớn tới chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Một số phụ huynh nhận thức về việc học của con em mình còn yếu, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường, điều này cũng tác động rất lớn tới công việc giáo dục đạo đức cho học trò và việc duy trì sĩ số học trò của nhà trường .
+ Một số tổ trưởng chuyên môn còn mới, chưa quen việc chưa chủ động trong các hoạt động của tổ. Việc rà soát giám định chưa cụ thể còn mang tính vị nể.
2. Kế hoạch hoạt động tư nhân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Nhận định chung.
– Ưu điểm.
+ Đã thực hiện rà soát theo kế hoạch rà soát nội bộ của đơn vị. Có nhận xét, giám định và kết luận xếp loại sau mỗi đợt rà soát.
+ Kỷ cương nền nếp được chỉnh đốn có chuyển biến tốt.
+ Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng mực về ý nghĩa và mục tiêu của việc rà soát nội bộ.
+ Thực hiện rà soát đúng nội dung yêu cầu, khách quan, công khai và nghiêm túc.
+ Mọi hoạt động của nhà trường có nền nếp. Hàng ngũ thầy cô giáo nhà trường đa số tận tình, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm của ngành của nhà trường, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy đều đạt từ khá trở lên, ko có CB – GV giám định loại yếu, kém.
– Hạn chế.
+ Một số nội dung rà soát chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Số lượt rà soát ít. Chất lượng rà soát chưa phục vụ yêu cầu.
+ Một số bộ phận thực hiện sắp xếp, lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện hồ sơ chưa đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang.
2.3. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau lúc học Chuyên đề số 8 về thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông (THPT) của khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II, bản thân đề ra kế hoạch hoạt động ở Trường THPT……… như sau:
– Tự bồi dưỡng tăng lên năng lực chuyên môn, khả năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Cụ thể: Trong học kỳ đầu 2020 tôi sẽ thành thục các ứng dụng dạy trực tuyến, đặc trưng là Microsoft Team, lấy bằng B tin học, cuối năm lấy bằng B1 Anh văn; ứng dụng dạy học theo nhóm, dạy học mảnh ghép, trạm góc thường xuyên lúc giải bài tập.
– Chấp hành nghiệm dựng kỷ cương hoạt động của cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò theo quy định của ngành và theo kế hoạch thực hiện kỷ cương – kỷ luật hành chính của trường.
– Góp phần xây dựng và cải tạo phong cảnh nhà trường theo hướng Xanh-Sạch-Đẹp -An toàn- Hiện đại- Tiện nghi.
– Thực hiện hồ sơ rà soát nội bộ theo đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT …..
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận:
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm An Giang truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm mười chuyên đề . Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Mười chuyên đề này đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học.
3.2. Đề xuất:
Đề xuất đối với các đơn vị quản lý quản lý:
– Mở nhiều lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT hạng II. Tăng tiêu chí xét thăng hạng thầy cô giáo THPT hạng II.
– Cần hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, thầy cô giáo tham gia khóa bồi dưỡng.
– Sắp đặt thời kì và vị trí cho khóa học thuận tiện.
Cam kết của học viên: Tôi xin cam đoan những nội dung trình diễn trong bài thu hoạch cuối khóa của lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II là của bản thân tự làm.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hồ hết các nước trên toàn cầu đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách thích hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp tới chất lượng giáo dục và tập huấn (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch tăng trưởng nhà trường; người xây dựng, vun trồng và tăng trưởng văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và tăng trưởng chất lượng giáo dục nhất quyết cần có những giải pháp bồi dưỡng, tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo của nhà trường.
Muốn tăng trưởng sự nghiệp GD thì việc trước tiên cần làm là xây dựng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí trường măng non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Tăng trưởng GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất xúc tiến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để tăng trưởng xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và vững bền”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính thông minh, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “tăng trưởng nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó hàng ngũ viên chức vào vai trò then chốt quyết định chất lượng tập huấn”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là yếu tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược tăng trưởng giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Tăng trưởng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học trò tạo nên những cơ sở thuở đầu cho sự tăng trưởng đúng mực và trong khoảng thời gian dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học trò tiếp tục học nhiều năm kinh nghiệm.”. Tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lên chất lượng Giáo dục THPT, công việc này được thực hiện với nhiều giải pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo Măng non hạng II là một trong những giải pháp cơ bản, đảm bảo tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo trường THPT nói riêng và tăng lên chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự tăng trưởng mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự tăng trưởng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự tăng trưởng của thời đại đã mang tới nhiều điều kiện thuận tiện cho sự tăng trưởng của xã hội nói chung và tăng trưởng giáo dục, hàng ngũ thầy cô giáo nói riêng. Song ngoài ra, nó cũng đưa tới những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo các bậc học trong đó có giáo dục THPT và thầy cô giáo THPT.
2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân
2.1. Công việc giáo dục trong nhà trường
* Cán bộ quản lí của nhà trường:
– Trường THPT……..có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và hạ tầng, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.
– Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, quản lý các hoạt động chuyên môn của tổ.
* Thầy cô giáo của nhà trường:
– Tổng số thầy cô giáo của trường là 54.
– 100% thầy cô giáo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn.
2.2. Nhận định về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:
– Phẩm chất tốt, phục vụ đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT.
– Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề,
– Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý.
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:
– Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành).
– Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất mực.
– Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.
3. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng nhiều chủng loại và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng thực chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất quyết làm sáng tỏ xuất xứ tạo nên nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Thuyết giáo Mác – Lênin đã giảng giải một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề xuất xứ của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, tức là có quá trình phát sinh, tăng trưởng và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng ko phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và ổn định. Nhà nước luôn vận động, tăng trưởng và tiêu vong lúc những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và tăng trưởng của chúng ko còn nữa.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ điển, được trình bày trong ý kiến của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây tăng trưởng như một toàn cầu quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và tăng trưởng về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành thuyết giáo về nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền ko phải là một kiểu nhà nước nhưng là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là ý kiến chỉ huy quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
- Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;
- Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
- Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế nhưng Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
- Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tương tự, ngoài việc phục vụ các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có trình bày thâm thúy, cụ thể hơn các nội dung này thích hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ thực chất của cơ chế, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng trình bày rõ nét thực chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:
* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp người lao động với giai cấp nông nhân và từng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định trục đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp người lao động gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
* Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trước đây trong một thời kì dài ở các nước XHCN nói chung đều ko thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ lúc các nước này thực hiện cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải tới Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nhưng nền tảng là liên minh giữa giai cấp người lao động với giai cấp nông dân và hàng ngũ trí thức.
Từ đó tới nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức thâm thúy hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về thực chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) lúc nói đến mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới ngừng ở “sự phân công và phối hợp” thì tới Cương lĩnh (bổ sung, tăng trưởng năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực ko bị kiểm soát sẽ dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền.
Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền ko tách rời nghĩa vụ công dân.
Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước tăng trưởng đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.
Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách tăng trưởng nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.
Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được tăng lên. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).
Ba là, tăng mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lí xã hội bằng pháp luật và ko ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Thực chất và mẫu hình tổng thể của bộ máy nhà nước được trình bày trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ko phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.
Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu tăng trưởng kinh tế và quản lí quốc gia. Tính năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thiết chế, quản lí, quản lý, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp pháp. Chất lượng hàng ngũ cán bộ, công chức chưa giải quyết được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiền phong của giai cấp người lao động Việt Nam, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là thế tất khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, thực chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng ko làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công việc tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, rà soát, giám sát và bằng hành động kiểu mẫu của đảng viên”.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa phục vụ yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng thả lỏng và vừa có tình trạng biện hộ, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Tính năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn bối rối. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, họp hành còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.
3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục tập huấn
* Ý kiến tăng trưởng giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam
Tăng trưởng GDPT trên cơ sở ý kiến của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; liên kết dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ tri thức sang nền giáo dục tăng trưởng toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Tăng trưởng GDPT gắn với nhu cầu tăng trưởng của quốc gia và những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội;
+ Tăng trưởng GDPT thích hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các trị giá truyền thống của dân tộc và những trị giá chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng tăng trưởng chung của UNESCO về giáo dục;
+ Tăng trưởng GDPT tạo thời cơ đồng đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và tăng trưởng, quyền được lắng tai, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Tăng trưởng GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, tăng trưởng vững bền và phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
– Ý kiến tăng trưởng GDPT;
– Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
– Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai thời đoạn;
– Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các đơn vị quản lý, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có tăng trưởng so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các đơn vị quản lý trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu nói chung chung.
3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
Education Commission of the States (January, 1999) viết: Giáo dục ko phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động ko chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự đoán các xu thế tăng trưởng là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào.
Tuy nhiên dự đoán ko đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự đoán có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự đoán những xu thế sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:
Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;
Xã hội học tập và học tập suốt đời;
Giảm từng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;
Tăng vận tốc đô thị hoá;
Tăng tri thức công nghiệp và sự phụ thuộc tới thức lẫn nhau trong xã hội;
Tăng thêm sự tăng trưởng của các tập đoàn lớn;
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu;
Xu thế quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;
Tăng xu thế dịch chuyển nghề nghiệp;
Tăng sự yêu cầu về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;
Tăng thêm mối quan tâm đối với quyền riêng tư tư nhân;
Tăng thêm quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.
Tuy nhiên tác động của những yếu tố này thì không giống nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh ở mỗi nước.
UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivates, 2005) nhận định: Toàn cầu thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên toàn cầu, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của tất cả quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ măng non tới đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích trong khoảng thời gian dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính:
– Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động hợp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, yêu cầu cao về hàm lượng tri thức trong các thành phầm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.
– Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phân phối các dịch vụ xã hội; xu thế coi trọng trị giá tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Các xúc tiếp xã hội trực tiếp ngày càng giảm nhưng ngày càng tăng các xúc tiếp qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhà trường theo hướng ngày càng tăng các network.
– Xu thế chính trị: Yêu cầu cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp – phi tập trung hoá.
– Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được tạo nên để trao đổi thông tin và sản xuất tri thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, nhiều chủng loại, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được tạo nên. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được tư nhân hoá nhiều hơn Và có sự hợp tác nhiều hơn.
– Văn hoá mới: văn hoá tập thể, văn hoá mạng.
– Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.
– Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: tính cạnh tranh trong sản xuất và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự tương đồng về văn hoá, nhất là vấn đề tiếng nói; ngày càng tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education – 2008 Edition).
– Các trị giá xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, hợp tác và hợp tác, quyền tự do tư nhân, sự công bình và đồng đẳng, quyền được tôn trọng tôn giáo, các trị giá đạo đức nhân văn…
* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu nói đến tới gồm: (Jed Willard, Global Competencies – 11/2003)
- Sáng kiến;
- Tận tâm;
- Tò mò, ham hiểu biết;
- Xoành xoạch thích thú học hỏi;
- Dũng cảm;
- Tự lực;
- Tự tin;
- Tự kiểm soát;
- Tự hiểu biết;
- Sáng sủa trước các khó khăn, thử thách;
- Độc lập, tôn trọng sự nhiều chủng loại;
- Nhẫn nại;
- Thông minh;
- Linh hoạt;
- Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, linh hoạt tư duy;
- Các kỹ năng tiếng nói và giao tiếp;
- Quyết đoán;
- Hí hước.
Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân – Công dân quốc tế:
- Có các kỹ năng giao tiếp đa văn hoá thành thục;
- Học thông qua lăng nghe và quan sát;
- Tăng trưởng mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất tư nhân và các phong cách học tập nhiều chủng loại;
- Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;
- Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;
- Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa văn hoá;
- Học nhanh;
- Khả năng hoà hợp;
- Năng lực thích ứng và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;
- Khắc phục tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;
- Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và ko thuận tiện;
- Lãnh đạo đa văn hoá;
- Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc tư nhân;
- Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;
- Giao tiếp vượt qua các rào cản;
- Hiểu sự khác lạ và sự giống nhau của các nền văn hoá;
- Khắc phục tình trạng căng thẳng;
- Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để khắc phục vấn đề;
- Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thuộc và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.
Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai nhưng HS Mỹ cần được tập huấn, giáo dục bao gồm:
Năng lực cạnh tranh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết tích lũy, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược.
Năng lực sản xuất tri thức – kết quả của tư duy thông minh, biết phê phán và biết sử dụng thông tin.
Năng lực cạnh tranh – hợp tác và giao tiếp thành công.
Kỹ năng sống và năng lực tự tăng trưởng tư nhân.
Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính.
Con người cần có các trị giá đạo đức cơ bản: trung thực, thực thà, biết thông cảm, san sớt, biết tha thứ, hàm ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.
3.4. Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường trung học phổ thông”
* Tạo động lực cho thầy cô giáo
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các giải pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động tới người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ.
Thực chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lí bên trong xúc tiến tư nhân hoạt động. Trong thực tiễn, việc tạo động lực ko chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi tư nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:
Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động tới tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: quyến rũ của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.
Các phương pháp kích thích cần cụ thể, thích hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác lạ về định hướng trị giá, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các tư nhân có thể không giống nhau. Phương pháp tạo động lực ko thích hợp thì hiệu quả tạo động lực ko cao.
* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với thầy cô giáo
Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, trong khoảng thời gian dài, yêu cầu sự liên kết của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan tới chính sách, cơ chế; các yếu tố liên quan tới đặc điểm tư nhân và điều kiện hoàn cảnh từng tư nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể nói chung một số trở ngại sau đây:
Những trở ngại tâm lí – xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ thông lúc GV đã được vào “biên chế” làm cho GV ko còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự nỗ lực, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề ko có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc ko coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính.
Những trở ngại về môi. trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể tới là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện…) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do ko được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng ko đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm tận tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu ko khí tâm lí) ko được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp – đồng nghiệp ko thuận tiện, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù ý kiến “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở không giống nhau nhưng việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tiễn của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm ko quyến rũ được người giỏi. Ngoài ra, công việc phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc trưng với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do ko có cơ chế thu ngoài học phí.
3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch tăng trưởng giáo dục ở trường trung học phổ thông”
* Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của thầy cô giáo và hoạt động học của học trò. Mỗi hoạt động có mục tiêu, tác dụng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của thầy cô giáo: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả tác dụng học của HS.
Hoạt động học của học trò: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và chuyển đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học trình bày mình, chuyển đổi mình, tự làm phong phú những trị giá của mình.
Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa thầy cô giáo và học trò trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy cô giáo, học trò tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Rà soát, giám định là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và tăng trưởng trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là nhân vật tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng tăng trưởng.
Người dạy xoành xoạch giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo tới người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và thông minh hệ thống những tri thức, lã năng, kĩ xảo nhằm tạo nên năng lực, thái độ đúng mực, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể thông minh và tạo nên tư cách cho bản thân.
* Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và tác dụng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ huy, rà soát, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục tiêu dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục tiêu, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của thầy cô giáo và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua thứ tự hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
3.6. Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II”
* Khái niệm năng lực: Năng lực được khái niệm theo rất nhiều cách không giống nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục tiêu sử dụng các năng lực đó.
* Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định tính chất tâm lý của tư nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của tư nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người không giống nhau có thế có cấu trúc ko hoàn toàn giống nhau.
* Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT
Tăng trưởng nghề nghiệp thầy cô giáo là sự tăng trưởng nghề nghiệp nhưng một thầy cô giáo đạt được do có các kỹ năng tăng lên (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) phục vụ các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo nhằm ngày càng tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình tập huấn hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí ko cần thiết cho thầy cô giáo, tạo ko khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên.
3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường trung học phổ thông”
* Mẫu thầy cô giáo tiền nhiều năm kinh nghiệm
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa tất cả quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào ko tăng trưởng được năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia đó sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm tăng trưởng. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự tăng trưởng năng lực khoa học – công nghệ quốc gia, xúc tiến sự tăng trưởng kinh tế vững bền đích nhưng tất cả tất cả quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và thông minh của học trò (HS) để các em có thể kiến tạo tri thức từ những gì nhà trường mang tới cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày tới trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục tương tự phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy.
* Mẫu thầy cô giáo hiệu quả
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có các phẩm chất nghề thích hợp như: Toàn cầu quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có năng lực sư phạm thích hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là những tính chất tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được phân thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học
– Năng lực hiểu học trò trong quá trình dạy học và giáo dục
– Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
– Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
– Năng lực tổ chức hoạt động của học trò, sử dụng các kĩ thuật dạy học thích hợp trong quá trình dạy học.
– Năng lực tiếng nói.
Nhóm NL giáo dục
– NL vạch dự án tăng trưởng tư cách cho HS.
– Năng lực giao tiếp sư phạm.
– Năng lực cảm hóa học trò.
– Năng lực xử sự sư phạm.
– Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông”
* Nói chung về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT
Hiện nay, trên toàn cầu có khá nhiều quan niệm không giống nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ phục vụ mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ phục vụ mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục tiêu của cả hệ thống giáo dục và sứ mệnh, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó trình bày những yêu cầu của xã hội đối với con người – nguồn nhân lực nhưng giáo dục có nhiệm vụ phải tập huấn.Thành phầm của quá trình giáo dục – tập huấn là con người với tổng hoà những chuẩn mực về tư cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức nhiều chủng loại, phức tạp và luôn biến động, tăng trưởng. Tuy người học có chung cơ chế xã hội, thiết chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự tăng trưởng tư cách của họ hoàn toàn không giống nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, khả năng, điều kiện của họ không giống nhau. Nhà trường ko thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng ko phải mục tiêu nhưng một nền giáo dục tiên tiến hướng tới.
* Nhận định chất lượng giáo dục
– Các loại giám định: Nhận định chuẩn đoán, giám định tạo nên, giám định tổng kết.
– Các tiêu chuẩn giám định chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn giám định chất lượng giáo dục trường THPT.
– Minh chứng giám định: Minh chứng giám định là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mẫu hình…
* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
– Mục tiêu kiểm định: Nhận định trạng thái của cơ sở giáo dục phục vụ các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? – tức là trạng thái cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để tăng trưởng.
3.9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông”
1. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn
Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ thông chỉ huy hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng thực chất các mối quan hệ quản lý, thích hợp qui luật tác động tới hoạt động của tổ chức, thích hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.
Hệ thống các nguyên tắc:
(i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn:
+ Đảm bảo việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công việc giáo dục.
+ Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Xây dựng hàng ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá”
(ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, thông minh của các thành viên trong tổ, trình bày quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi tư nhân trong tổ chuyên môn. Liên kết hài hòa giữa cơ chế thủ trưởng và cơ chế làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ.
(iii) Đảm bảo tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các tri thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong quản lý tổ. Tính cụ thể được thể trình bày trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, giám định…; tính thiết thực trình bày trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu tăng trưởng giáo dục của địa phương, quốc gia.
(iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các tư nhân và bộ phận lúc thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời kì, nguồn lực và giải pháp thực hiện thích hợp.
(v) Coi trọng công việc giáo dục, thuyết phục liên kết với việc động viên khuyến khích về mặt ý thức. Chăm lo tới đời sống vật chất và ý thức của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.. Lúc thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng liên kết với sự giám định công việc một cách công khai, công bình.
2. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông
Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch rà soát, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng hàng ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tiễn, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch tư nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.
(2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc rà soát giám định kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công việc ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…
(3) Xây dựng và tăng trưởng hàng ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia rà soát giám định xếp loại GV hàng năm theo quy định, tư vấn trong thực hiện cơ chế chính sách cho GV…
(4) Thực hiện công việc tư vấn, phối hợp các hoạt động: Tham vấn với ban giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và tập thể… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực tăng trưởng nhà trường.
(5) Quản lý hạ tầng tài sản của tổ chuyên môn…
Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng tác dụng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.
3. Sinh hoạt tổ chuyên môn
– Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn ko thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần tăng lên chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để thầy cô giáo nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần nhiều chủng loại, phong phú, có thay đổi và phải có sẵn sàng trước về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện.
– Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời kì do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);
– Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để khắc phục sự vụ chủ nghĩa, hoặc mang tính hành chính);
3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường trung học phổ thông”
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
Văn hoá xử sự
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá xử sự tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá xử sự được biểu thị thông qua hành vi xử sự của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục tập huấn trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học trình bày như:
– Xử sự của thầy, cô giáo với HS, sinh viên trình bày như: sự quan tâm tới HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát xuất hiện ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục… Thầy, cô luôn kiểu mẫu trước HS, sinh viên.
– Xử sự của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.
– Xử sự giữa lãnh đạo với GV, viên chức trình bày ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, khoan thứ, tôn trọng GV, viên chức, xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
– Xử sự giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau trình bày qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau.
Tất cả các xử sự trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.
Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi trội trong nhà trường. Một môi trường nhưng ở đó ko những người học nhưng cả người dạy đều ko ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập lẫn nhau, cùng hỗ trợ nhau tiến bộ.
Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu thị ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; ko có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; ko có hiện tượng sắm, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bình trong khâu coi và chấm thì; ko có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”…
Văn hoá san sớt
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở ý thức kết đoàn của tập thể nhà trường vượt qua những trở ngại, trở ngại, thử thách; đồng cam, cộng khổ, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở chân tình, thẳng thắn.
Văn hoá san sớt bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, san sớt những tri thức trong quá trình học tập của HS… nhằm tạo nên bầu ko khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính thông minh trong học tập của người học
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở các mối quan hệ sau đây:
Sự san sớt giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
Sự san sớt giữa HS với thầy, cô giáo
Sự san sớt giữa lãnh đạo với GV, viên chức
Sự san sớt giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường và văn hoá giao tiếp
Khái niệm văn hoá giao tiếp:
“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách xử sự,.,.” … Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp ko chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện nhưng còn là tài năng của mỗi người.
– Văn hoá giao tiếp học đường:
Nói tới văn hoá học đường là nói tới văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc trưng và văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, trình bày qua các mối quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: trình bày ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và thông cảm trước những thiếu sót của HS… Thầy, cô luôn là tấm kiểu mẫu mực trong công việc và xử sự trước HS.
+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: trình bày bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng tai và tự giác thực hiện những hướng dẫn đúng mực và chân tình của thầy, cô.
+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, viên chức: trình bày người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới hình thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ linh hoạt, tôn trọng cấp dưới, biết lắng tai và biết góp ý chân tình. Có tương tự mới xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: trình bày qua cách đối xử tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.
Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.
Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các trị giá văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ nhưng mỗi tư nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các trị giá đó trình bày thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính tư nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường trình bày rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy – trò, HS – HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của tập thể, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các trị giá nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định.
* Những biểu thị của văn hóa nhà trường
Những biểu thị tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
- Nuôi dưỡng bầu ko khí linh hoạt, dân chủ, hợp tác, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức san sớt trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, khích lệ sự nỗ lực hoàn thành công việc và xác nhận sự thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để xoành xoạch cải tiến, vươn tới;
- Thông minh và đổi mới;
Khuyến khích GV cải tiến phương pháp tăng lên chất lượng dạy và học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;
- Khuyến khích hội thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- San sớt kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- San sớt quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- San sớt tầm nhìn;
- Nhà trường trình bày sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo tập thể cùng tham gia khắc phục những vấn đề của giáo dục.
* Những biểu thị tiêu cực, ko lành mạnh có thể có trong nhà trường:
– Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của tư nhân;
– Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
– Trách mắng HS vì các em ko có sự tiến bộ;
– Thiếu sự động viên khuyến khích, giám định thiếu công bình;
– Thiếu sự linh hoạt, thiếu sự tin tưởng;
– Thiếu sự hợp tác, thiếu sự san sớt học hỏi lẫn nhau;
-Tranh chấp xung đột nội bộ ko được khắc phục kịp thời.
4. Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
KẾT LUẬN
Cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một giải pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể ko ngừng tăng trưởng nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng mực những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kỹ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những tri thức, kỹ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 3
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM……
Họ và tên:………………………………………
Ngày sinh:………………………………………
Nơi sinh:………………………………………
Đơn vị công việc:……………………………
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị mình công việc.
BÀI LÀM
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo với công việc tư vấn học trò trong trường THPT.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT.
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT.
Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Với 10 chuyên đề đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học. Qua một thời kì học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều tri thức hữu ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công việc sau này tuy nhiên do thời kì hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài viết này cứng cáp còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung trước tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc trưng, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là thế tất.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò vô thượng của pháp luật, là việc thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để thực hiện hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành ko tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là dụng cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, lúc thực hiện các hoạt động, đặc trưng là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm tàng khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các dụng cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước trình bày ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công việc và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau lúc học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT hạng II, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất tư nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời kì tới đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị tăng trưởng hơn. Trong thời kì học tập qua với sự tận tình tận tình của quý thầy cô trường …………… em đã thu được rất nhiều tri thức phục vụ cho quá trình công việc và học tập của bản thân sau này. Qua bài viết này em muốn bộc bạch lòng hàm ơn chân tình tới các thầy cô và cho phép em gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong nhà trường.
….., ngày…tháng…năm…. | |
Người viết |
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 4
Câu hỏi: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị công việc của mình?
Bài làm
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 theo định hướng tăng trưởng và tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông.
Nhằm cập nhật tri thức và các kỹ năng nghề nghiệp, tăng lên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tăng trưởng năng lực nghề nghiệp nhằm phục vụ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II. Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp rà soát, giám định năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nòng cốt, cùng với nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức.
Lúc tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu tăng trưởng năng lực của thầy cô giáo, có giải pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực ko ngừng tăng lên năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng tới việc tích cực tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.
Chương trình tập huấn đã giúp tôi tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất về dạy học theo hướng tăng trưởng năng lực học trò, một số phương pháp dạy học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Ko những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, cách tăng trưởng mối mối quan hệ với tập thể nghề nghiệp để xúc tiến sự hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên nhân vật quản lí nhằm chỉ huy, quản lý, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của tư nhân hướng tới mục tiêu hoạt động chung, thích hợp với quy luật khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động tới các nhân vật quản lí bằng dụng cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các tác dụng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Các tác dụng cơ bản của hành chính nhà nước:
Tính năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của hành chính nhà nước, là thành phầm của quá trình phân công, chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực thực thi chuyên hành pháp. Tính năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các tác dụng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phi pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
— Tính năng bên trong (nội bộ, vận hành)
+ Tính năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch từ các quyết sách của Đảng và cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa trên việc xác định hệ thống mục tiêu và vận tốc tăng trưởng, xây dựng chương trình hành động).
Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến động thất thường, hạn chế rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.
+ Tính năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, thích hợp với mục tiêu, nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính hợp pháp của các mối quan hệ
bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
+ Tính năng xây dựng hàng ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện để hàng ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.
+ Tính năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó khăn, yêu cầu nhiều giai đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu, tích lũy và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết định hành chính.
+ Tính năng lãnh đạo, quản lý, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của những người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ huy, hướng dẫn, quản lý cấp dưới thực hiện các bước, các giai đoạn trong việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh).
+ Tính năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành chính là tác dụng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan sở quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).
+ Tính năng tài chính là quá trình thực hiện các hoạt động liên quan tới việc tạo nên và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Để đảm bảo làm tốt tác dụng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau: Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt; Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng cơ chế, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm hạ tầng, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.
+ Tính năng theo dõi, giám sát, rà soát là việc thường xuyên rà soát, giám định kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu thuở đầu, và sẵn sàng vận dụng các giải pháp điều chỉnh để hạn chế những sai lệch, tránh những thiệt hại và tổn thất ko đáng có.
+ Tính năng tổng kết, giám định và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để giám định hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.
— Tính năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)
+ Tính năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong đời sống xã hội: định hướng tăng trưởng, xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể để quản lí và quản lý hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất quản lí và thực hiện từ trung ương tới địa phương; đảm bảo công việc thanh tra, rà soát thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các đơn vị quản lý và của các sở, ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công việc quản lí theo ngành và lĩnh vực.
+ Tính năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc ủy quyền các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, tiêu khiển; giao thông vận tải; điện nước; bưu chính viễn thông…); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, thành thân…; Ngăn chặn, phòng ngừa: rà soát tạm vắng, tạm trú…; Dịch vụ công chứng, chứng thực).
+ Tính năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bình chủ trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào nhà nước ko. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn nhưng các tổ chức bên ngoài nhà nước ko thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên ngoài nhà nước ko muốn làm; hoặc là những lĩnh vực liên quan tới bí mật quốc gia nhưng Nhà nước chưa thể chuyển giao.
+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có tín hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại tới đời sống của người dân, tới môi trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và kịp thời.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng ko được thả lỏng nhưng phải thường xuyên thanh tra, rà soát và kiểm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công nhưng các tổ chức tư nhân cung ứng.
2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục, tập huấn”
Sự tăng trưởng của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận tiện cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự nhập khẩu những trị giá xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố tác động tới an ninh của mỗi nước.
Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các cặp tranh chấp tiến thoái lưỡng nan:
– Giữa toàn cầu và cục bộ;
– Giữa phổ thông và cá biệt;
– Giữa truyền thống và hiện đại;
– Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;
– Giữa cạnh tranh cần thiết và đồng đẳng về thời cơ;
– Giữa sự tăng trưởng tới chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người;
– Giữa trí tuệ và vật chất…
Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc cái kia thì ko bao. giờ khắc phục được tranh chấp, và cần phải chấp nhận cả cái này và cả cái kia theo ý kiến hệ thống.
Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền tảng.
Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có những chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.
Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, cứng cáp sẽ diễn ra toàn cầu hoá về nhân lực, sẽ xúc tiến quá trình hợp tác, liên kết tập huấn, trao đổi nội dung chương trình, thứ tự và điều kiện đảm bảo cho tập huấn, và việc kí kết tương đương bằng cấp…
Cuối thế kỉ XX, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của cuộc cách mệnh công nghệ, đặc trưng sự tăng trưởng vượt trội của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức đang khởi đầu tạo nên, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ và thâm thúy cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn toàn cầu. UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo dục cho thế kỉ XXL
Đường lối, ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục và tăng trưởng giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa quốc gia
Chiến lược tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết Trung ưoug số 29 đã nêu rõ ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục của Việt Nam nhu sau:
(1) Giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư tăng trưởng, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội.
(2) Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn là đổi mới những vấn đề lớn, mấu chốt, cấp thiết, từ ý kiến, tư tưởng chỉ huy tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước tới hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – tập huấn và việc tham gia của gia đình, tập thể, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, tăng trưởng những yếu tố mới, tiếp thu có chọn lựa những kinh nghiệm của toàn cầu; kiên quyết chỉnh đốn những nhận thức, việc làm méo mó. Đổi mới phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, thích hợp với từng loại nhân vật và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng tâm, lộ trình, bước đi thích hợp.
(3) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn là tăng lên dân trí, tập huấn nhân lực, bồi dưỡng thiên tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị tri thức sang tăng trưởng toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường liên kết với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
(4) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn phải gắn với nhu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; thích hợp quy luật khách quan. Chuyển tăng trưởng giáo dục và tập huấn từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời phục vụ yêu cầu số lượng.
(5) Đôi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, tập huấn. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và tập huấn.
(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong tăng trưởng giáo dục và tập huấn. Tăng trưởng hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư tăng trưởng giáo dục và tập huấn đối với các vùng đặc trưng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các nhân vật chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và tập huấn.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tới tăng trưởng giáo dục và tập huấn, đồng thời giáo dục và tập huấn phải phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế tới tăng trưởng quốc gia.
– Quán triệt thâm thúy và cụ thế hoá các ý kiến, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục và tập huấn trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và tập huấn và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc xem giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu.
– Đối mới công việc thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia giám định, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, tăng trưởng giáo dục.
– Coi trọng công việc tăng trưởng Đảng, công việc chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong hàng ngũ thầy cô giáo. Đảm bảo các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục – tập huấn phải thực sự tiên phong đổi mới, kiểu mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, tập huấn. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức và học trò, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
– Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn tăng trưởng nguồn nhân lực, dự đoán nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, tập huấn tổ chức thực hiện.
– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, khắc phục dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây giận dữ trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn.
- Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính chất cần xem xét, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo dục. GD&ĐT luôn tăng trưởng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của kinh tế – xã hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần xem xét tính chất này để có những điều chỉnh thích hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí nhưng nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lí về GD&ĐT.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT cần phải được tập huấn với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần phục vụ các chuẩn do nhà nước ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để giám định cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự đảm bảo trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.
Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc trưng riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần xem xét. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc điểm liên kết quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
+ Đặc điểm liên kết Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục.
- Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo Trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường Trung học phổ thông”
Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên toàn cầu tập trung vào ba mảng nội dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường. Đây cũng là xu thế chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Dựa theo Mẫu hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mẫu hình chăm sóc tâm lí học trò, tương ứng với các kỹ năng sau:
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa
Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng giám định tâm lí học trò
Kỹ năng tư vấn
Khái niệm kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo
Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học đường là: giám định nhu cầu sức khoẻ thần kinh của học trò; phòng ngừa, hỗ trợ học trò cha mẹ học trò khắc phục các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí của học trò; nghiên cứu và tăng trưởng chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học trò tăng lên năng lực khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề nghiệp; là những hiểu biết cơ bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về tâm lí thế hệ học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của tham vấn học đường, đó là trợ giúp học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
+ Kỹ năng lắng tai + Kỹ năng thấu hiểu
+ Kỹ năng phản hồi + Kỹ năng tìm kiếm giải pháp
- Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”
* Thứ tự xây dựng hồ sơ dạy học
Việc xây dựng hồ sơ dạy học của thầy cô giáo được thực hiện thông qua các bước như sau:
– Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ huy của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và Huấn luyện, Phòng Giáo dục và Huấn luyện về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn tri thức, kỹ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, rà soát, giám định.
– Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các thầy cô giáo, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chương trình môn học đế làm định hướng cho các thầy cô giáo trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của tư nhân.
– Bước 3: Mỗi thầy cô giáo sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của tư nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng…
* Thứ tự xây dựng hồ sơ giáo dục
– Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.
– Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và thầy cô giáo sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kỳ học, tháng, tuần.
– Bước 3: Thầy cô giáo xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục thích hợp với nhân vật học trò do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học trò do nhà trường đề ra.
- Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo Trung học phổ thông hạng II”
* Năng lực
Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào nhân vật nghiên cứu của từng lĩnh vực nhưng khái niệm năng lực được khái niệm không giống nhau. Trước hết, có thể xem xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của triết học, năng lực của con người là thành phầm của sự tăng trưởng kinh tế – xã hội: “Sự tạo nên năng lực yêu cầu tư nhân phải nắm được các hình thức hoạt động nhưng nhân loại đã tạo ra trong quá trình tăng trưởng lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực của con người ko những do hoạt động bộ não của nó quyết định, nhưng trước hết là do trình độ tăng trưởng lịch sử nhưng nhân loại đã đạt được” (M.M Rozental — Tự điển Triết học, 1986, tr.397).
Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiểu là: tổ hợp các tính chất lạ mắt của cá nhãn thích hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó. Các nhà tâm lí học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính chất của nhân vật nhưng hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực ko phải là một tính chất tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,…) nhưng năng lực là tổ hợp các tính chất tâm lí của tư nhân giải quyết được yêu cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.
Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được tạo nên hay tăng trưởng là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí năng. Năng lực được trình bày ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.
Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ lúc có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng tiếp cận trong những hoàn cảnh không giống nhau.
Các quan niệm có thể có sự không giống nhau, nhưng hồ hết đều có một số điểm chung, đó là: Năng lực bao gồm các tri thức, kỹ năng, thái độ và các đặc tính tư nhân để con người thực hiện thành công một công việc. Những thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thể quan sát hay đo lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người ko có năng lực.
Tương tự, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về thực chất, năng lực là tổ hợp của các tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lí khác thích hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Lúc năng lực tăng trưởng ở mức độ cao như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rành mạch các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.
Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu tố, những phẩm chất tiềm tàng của một tư nhân và yêu cầu của công việc để thực hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong tăng trưởng năng lực cho con người, người ta ko chỉ quan tâm khai thác, tăng trưởng những yếu tố hiện hữu nhưng rất cần chú ý tới các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và tăng trưởng các yếu tố tiềm năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công việc tăng trưởng năng lực cho con người.
Đồng thời, toàn thể các tri thức, kỹ năng và thái độ và các phẩm chất tư nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục tiêu hoạt động…) tạo nên năng lực phải được đo lường bằng thành phầm của hoạt động. Một người có thể có nhiều tri thức, kỹ năng… về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, thành phầm hoạt động ko có chất lượng thì ko thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí quan trọng giám định năng lực là thành phầm cuối cùng của hoạt động.
* Năng lực nghề nghiệp
Trong giáo dục và tập huấn, muốn giám định một con người có năng lực nghề nghiệp, cần giám định việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề nghiệp thông qua những kỹ năng, thao tác nhưng chủ thế đó thực hiện trên thực tiễn.
Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của tư nhân được hiểu là khả năng chủ thể biết thực hiện được toàn thể vai trò lao động hay phạm vi công việc, tức là thực hiện chúng chứ ko phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ ko phải từng kỹ năng, từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ ko phải là các tiêu chuẩn về tập huấn hay các tiêu chuẩn tách rời thực tiễn công việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tiễn để đạt hiệu quả công việc.
Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể giám định và lượng hoá được.
Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất mực. Trong đó, thành tổ kỹ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.
Người có năng lực một nghề nào đó có tức là người đó có kỹ năng thực hiện tốt các hoạt động tác dụng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kỹ năng chưa chắc đã có năng lực.
Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận mặt được nhờ các đặc trưng sau:
+ Tri thức, kỹ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn thể một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.
+ Trình bày thông qua việc giải quyết được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu ra đó là thành phầm lao động nhưng người lao động tạo nên.
+ Sự thực hiện phải giám định và xác định được.
Các mức độ của năng lực nghề nghiệp
– Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, thân thuộc.
– Mức 2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh không giống nhau; Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.
– Mức 3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh không giống nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác.
– Mức 4: Có khả năng thực hiện một cách cứng cáp và độc lập các hoạt động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.
– Mức 5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều tình huống nghề nghiệp không giống nhau; Đảm đương những công việc thường xuyên yêu cầu tính tự chủ cao, quản lý công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, tư nhân còn có khả năng dự đoán, thiết kế, thực thi kế hoạch và giám định kết quả công việc.
Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố tri thức, kỹ năng và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí tư nhân cần thiết để hoàn thành được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
* Đặc điểm lao động sư phạm của thầy cô giáo trung học phổ thông
Lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là một loại hình lao động chuyên biệt: vừa có tính chất lao động tay chân, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể, vừa trừu tượng.
Thầy cô giáo THPT là thầy cô giáo môn học: mỗi thầy cô giáo dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn thân thiện, thực hiện tác dụng giáo dục học trò chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Nhân vật lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là học trò ở thế hệ 15- 19 tuổi, thế hệ có sự tăng trưởng cao về tâm lí, sinh lí. Học trò có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe phục vụ nhu cầu này, người thầy cô giáo cần có những tri thức chuyên môn sâu rộng và có những tri thức về Tâm lí học, Giáo dục học mới giải quyết được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá tăng trưởng của học trò.
Dụng cụ lao động của thầy cô giáo chính là tư cách của người thầy cùng với các thiết bị dạy học trong đó tư cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ tăng trưởng nhanh, tạo ra sự dịch chuyển định hướng trị giá, thầy cô giáo trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực tăng trưởng ở học trò về xúc cảm, thái độ, hành vi, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp pháp tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, tập thể. Bằng chính tư cách của mình, thầy cô giáo tác động tích cực tới sự tạo nên tư cách của học trò;
Thành phầm lao động sư phạm của người thầy cô giáo là chất lượng thực hiện mục tiêu tập huấn. Nó được trình bày cụ thể ở tư cách người học trò (trình độ được giáo dục, trình độ lĩnh hội tri thức khoa học…). Học trò tốt nghiệp THPT phải giải quyết được những nhu cầu tăng trưởng của bản thân, gia đình và xã hội.
- Chuyên đề 7: “Tăng trưởng năng lực học trò ở trường Trung học phổ thông”
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng tăng trưởng năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn tới nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu thế giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu tăng trưởng năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện các phẩm chất tư cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm sẵn sàng cho con người năng lực khắc phục các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “thành phầm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của học trò.
Chương trình dạy học định hướng năng lực ko quy định những nội dung dạy học cụ thể nhưng quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và giám định kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả cụ thể và có thể quan sát, giám định được. Học trò cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn tập huấn cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học trò. Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, ko chú ý đầy đủ tới nội dung dạy học thì có thể dẫn tới các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục ko chỉ trình bày ở kết quả đầu ra nhưng còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Một số phương pháp day học tích cực |
Một số kĩ thuật dạy học tích cực |
– Phương pháp dạy học khắc phục vấn đề – Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ – Phương pháp dạy học theo dự án – Phương pháp dạy học theo góc – Phương pháp dạy học theo họp đồng – Phương pháp dạy học khám phá – Phương pháp nghiên cứu trường hợp… – Kĩ thuật KWL – Kĩ thuật sơ đồ tư duy… |
– Kĩ thuật động não – Kĩ thuật phòng tranh – Kĩ thuật khăn trải bàn – Kĩ thuật mảnh ghép – Kĩ thuật XYZ (635) |
- Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Trung học phổ thông”
Thanh tra giáo dục góp phần tăng lên năng lực quản lí nhà nước về giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, ko chỉ các cơ quan, tổ chức và tư nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan tới lĩnh vực giáo dục nhưng ngay cả cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và tập huấn các đơn vị quản lý cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công việc thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách tới tổ chức, chỉ huy thực tiễn. Các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn được nói đến tới ở đây bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.
Thanh tra giáo dục nhằm tăng lên năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trường); đặc trưng là người đứng đầu các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.
Thông qua thanh tra những sai phép, thiếu sót của các cơ sở hoặc tư nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra là tác dụng thực thụ của quản lí giáo dục, là tác dụng thiết yếu của các cơ quan quản lí giáo dục, là dụng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí giáo dục.
Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí, lãnh đạo cần phải rà soát, thanh tra thường xuyên.
Về nhân vật thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người, tăng lên ý thức trách nhiệm, động viên xúc tiến việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, hỗ trợ họ tu sửa sơ sót, thiếu sót và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
Việc thanh tra, giám định khách quan, công bình sẽ dẫn tới việc tự rà soát, tự giám định của nhân vật.
- Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường Trung học phổ thông”
* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để thầy cô giáo trao đổi chuyên môn nhằm góp phần tăng lên chất lượng dạy – học. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ huy, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo, giúp thầy cô giáo chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho thích hợp với từng nhân vật học trò của mình.
* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:
– Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
– Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức xã hội.
Tương tự, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây:
– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
– Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch tư nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho thầy cô giáo thuộc tổ quản lý.
– Tham gia giám định, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo trung học và các quy định khác hiện hành.
– Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
– Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với thầy cô giáo.
-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay lúc Hiệu trưởng yêu cầu.
* Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, tăng lên chất lượng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa quốc gia.
Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí từ Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và tập huấn, Phòng Giáo dục và tập huấn và mỗi nhà trường. Trong trường học, xây dựng tăng trưởng hàng ngũ là trách nhiệm của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí hàng ngũ thầy cô giáo của tổ, thông qua thực hiện các tác dụng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, giám định các hoạt động xây dựng và tăng trưởng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho hàng ngũ thầy cô giáo một cách linh hoạt, thông minh, theo đúng thẩm quyền và thích hợp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường phục vụ yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
* Vai trò và cách thực hiện công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Quá trình tập huấn, bồi dưỡng thầy cô giáo là quá trình tạo ra chất mới – sự tăng trưởng toàn diện trong mỗi con người. Huấn luyện, bồi dưỡng thầy cô giáo là trang bị tri thức, truyền thụ kinh nghiệm, tạo nên kỹ năng, tạo nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mới tương ứng cho mỗi thầy cô giáo. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khuyết thiếu của mỗi thầy cô giáo, giúp họ giải quyết được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường trung học phổ thông phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn yêu cầu chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công việc bồi dưỡng.
- Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT”
– Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay
Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, phục vụ ước vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, ko những họ được học nhưng còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục.
Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu tà tà bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.
Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu thế phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..
* Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên phương diện này, xã hội hóa giáo dục là sự trả lại thực chất xã hội cho giáo dục.
Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một trục đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra trục đường xã hội hóa giáo dục.
Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để tăng trưởng chuyên môn và đơn vị công việc
- Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THPT ……………. thành lập năm 1986, nằm trên khu vực huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài cho huyện Bình Xuyên.
Năm học 20….. –20….., sau lúc sáp nhập trường THPT ……………. (cũ) và trường THPT ……………. thành trường THPT …………….. Do đó hiện nay THPT ……………. là trường THPT hạng I có 37 lớp.
Tập thể thầy cô giáo, người lao động viên trường THPT ……………. hiện nay có 104 người, Thầy cô giáo 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ thầy cô giáo có trình độ thạc sĩ. Với ý thức hiếu học, các thế hệ học trò trường THPT ……………. đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao.
Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học trò thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại giải quyết được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
- Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng thông minh vào công việc của mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng thông minh và giám định được việc vận dụng những tri thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và rà soát giám định theo định hướng tăng trưởng năng lực người học và tâm sinh lý thế hệ vào thực tiễn giáo dục học trò THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học trò và tập thể để tăng lên chất lượng giáo dục học trò THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực mấu chốt của thầy cô giáo trong dạy học bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
- Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và chuyên môn cho thầy cô giáo.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện hạ tầng ở các trường THPT
Tiêu chuẩn Thầy cô giáo THPT hạng II – Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng thầy cô giáo từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mẫu hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các thành phầm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
– Tham gia giám định ngoài hoặc công việc rà soát chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo từ cấp trường trở lên;
– Tham gia ban giám khảo hội thi thầy cô giáo dạy giỏi hoặc thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Tham gia ra đề hoặc chấm thi học trò giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các hội thi hoặc các thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ tập thể; thu hút sự tham gia của các tổ chức, tư nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học trò.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II phải xoành xoạch kiểu mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ tập huấn, bồi dưỡng
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo đối với thầy cô giáo trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ thầy cô giáo có bằng cử nhân thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành thích hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho thầy cô giáo trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
– Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục thích hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục phục vụ yêu cầu đổi mới, thích hợp với điều kiện thực tiễn;
– Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về tri thức chuyên môn; vận dụng thông minh, thích hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, tăng lên năng lực chuyên môn của bản thân;
– Có khả năng giám định hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; giám định thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Có khả năng vận dụng thông minh các hình thức, phương pháp rà soát giám định kết quả học tập và sự tiến bộ của học trò theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò;
– Có khả năng vận dụng có hiệu quả các giải pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công việc xã hội trường học thích hợp với từng nhân vật học trò trong hoạt động dạy học và giáo dục;
– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
– Được xác nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc thầy cô giáo dạy giỏi, thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời kì giữ chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (ko kể thời kì thực tập), tính tới thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Đăng bởi: Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II bên dưới để dienchau2.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Văn học
#Bài #thu #hoạch #lớp #bồi #dưỡng #nâng #hạng #giáo #viên #THPT #hạng
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” border-radius: 5px; -webkit-border-radius: 5px; border: 2px solid #1c4a97; padding: 10px 20px;”>
Bạn đang xem: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II tại dienchau2.edu.vn
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Bài thu hoạch lớp Bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 gồm 4 mẫu, giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2 năm 2021 của mình.
Kỳ vọng đây là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các thầy cô có thêm được tư liệu tham khảo, dễ dàng hoàn thiện cho riêng mình một bài thu hoạch hoàn chỉnh, được giám định cao. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung cụ thể trong bài viết dưới đây của Trường THPT Diễn Châu 2:
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 1
MỞ ĐẦU
Bạn đang xem: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II
Từ lâu, để xúc tiến sự tăng trưởng của một quốc gia, hồ hết tất cả quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Và để có được một nền giáo dục tốt, giải quyết được các yêu cầu của xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nhiều người, nhất là thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và giáo dục, quan tâm đúng mức vì ít người thấy tầm quan trọng của nó. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò quản lý của Nhà nước về giáo dục là rất cần thiết. Cho nên sau lúc tham gia học tập 10 chuyên đề trong lớp BỒI DƯỠNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN HẠNG II khai trường vào ngày 24/8/2020 tại trường THPT……….., tôi đã chọn chủ đề này trong bài thu hoạch cuối khóa. Việc tìm hiểu sâu về các mục tiêu, khung chương trình tập huấn, các chính sách cũng như các quy định về giám sát rà soát … trong chủ đề trên sẽ giúp tôi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch tư nhân, việc lập kế hoạch rà soát giám định sẽ thích hợp hơn, giúp tôi định hướng đúng mực hướng đi của mình trong việc giảng dạy và giáo dục học trò ở trường THPT.
Những nội dung các chuyên đề nhưng tôi học đã được các thầy ở trường Đại học An Giang khôn khéo truyền tải một cách sinh động. Những buổi giảng đó tạo điều kiện cho thầy cô giáo chúng tôi có những hiểu biết tường tận, hệ thống các chiến lược, các chính sách, các định hướng tăng trưởng giáo dục và tập huấn của Nhà nước trong cơ chế thị trường hiện nay hay những quy định về thanh tra giám sát. Thầy cô giáo chúng tôi cũng nắm rõ được những định hướng tăng trưởng năng lực học trò, năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo; những yêu cầu của xã hội đối với thầy cô giáo, những phẩm chất, năng lực nhưng thầy cô giáo hiện nay cần có cũng như các yêu cầu đối với tổ chuyên môn, các kỹ thuật dạy học mới sự cần thiết, cách xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, cũng như tầm quan trọng và cách thực hiện hiệu quả tư vấn học đường…. Những điều đó tạo điều kiện cho tôi xác định được mục tiêu sắp tới, lập được kế hoạch tự bồi dưỡng cho mình, trang bị thêm các tri thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tâm sinh lý học trò, các kỹ thuật dạy học…, phục vụ tốt các yêu cầu nghề nghiệp, bắt kịp xu thế xã hội.
Ở bài thu hoạch này tôi sẽ :
– Tóm tắt lại nội dung 10 chuyên đề đã học.
-Trình diễn nội dung của chuyên đề 3: Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục và tập huấn, thực trạng và giải pháp.
-Những điều rút ra được sau khóa bồi dưỡng.
– Lập kế hoạch hoạt động của bản thân sắp tới.
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP……… tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
Chuyên đề 1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước (12 tiết, do thầy……… dạy)
Chuyên đề “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước” phân phối những tri thức cơ bản về Nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, hành chính nhà nước; các nguyên tắc và các tác dụng hành chính nhà nước; chính sách công và các bước cụ thể trong việc hoạch định chính sách công; quản lý hành chính theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn (12 tiết, do thầy ……. dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên những hiểu biết về bối cảnh trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa và dự đoán xu thế tăng trưởng giáo dục, ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách của giáo dục phổ thông thời đoạn hiện nay.
Chuyên đề 3. Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (12 tiết, do thầy …… dạy )
Chuyên đề phân phối cho học viên hệ thống tri thức lí luận cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục và hệ thống các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng một nền giáo dục tăng trưởng thích hợp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo THPT với công việc tư vấn học trò trong trường THPT (16 tiết, do thầy …… dạy)
Chuyên đề này gồm các nội dung sau:
– Vị trí, ý nghĩa của thế hệ học trò THPT; đặc điểm về hoạt động học tập và giao tiếp, đặc điểm về sự tăng trưởng trí tuệ và tư cách của học trò THPT.
– Các vấn đề cần xem xét về tư vấn học đường cho học trò THPT như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kỹ năng tư vấn, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học trò THPT…
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT; xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II” giới thiệu các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT, nhấn mạnh những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của thầy cô giáo THPT và đưa ra các trục đường, hình thức tổ chức bồi dưỡng tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT (24 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề phân phối cho học viên những tri thức về dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy
Nội dung chuyên đề trình diễn một số vấn đề cơ bản về thanh tra rà soát hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục; giám định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các giải pháp kiểm soát, tăng lên chất lượng giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT (20 tiết, do thầy …….. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung về hoạt động tổ chuyên môn; tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng thầy cô giáo THPT; tổ chuyên môn với việc tăng trưởng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT (20 tiết, do thầy ……. dạy)
Chuyên đề gồm các nội dung cơ bản: xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập; xây dựng môi trường giáo dục; tăng trưởng quan hệ giữa các nhà trường THPT với các đối tác liên quan: chính quyền địa phương các đơn vị quản lý, tập thể, cha mẹ học trò, các cơ sở giáo dục khác, giao lưu trong nước và quốc tế.
2. Thời kì học tập nghiên cứu chuyên đề: Thầy cô giáo chúng tôi được học tập nghiên cứu các chuyên đề từ ngày 24/8/2020 tới ngày 02/10/2020
3. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong chuyên đề này, chúng tôi được thầy giới thiệu kỹ về những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước (QLNN) về giáo dục và tập huấn , về thực trạng và giải pháp chung ở các trường phổ thông. Ở đây tôi xin nêu lại những tri thức đã tích lũy được về nội dung này qua chuyên đề trên.
3.1. Thế nào là quản lý Nhà nước về giáo dục? Đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và tập huấn, do các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện để thực hiện tác dụng nhiệm vụ được Nhà nước trao quyền nhằm duy trì kỷ cương, tăng trưởng giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Thực chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của Nhà nước về tăng trưởng giáo dục, cụ thể là:
– Cam kết về quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của chính phủ
– Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
– Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân dân.
– Cam kết sự đồng đẳng đối với các nhân vật thụ hưởng giáo dục.
3.2 Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:
Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng và chỉ huy thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách tăng trưởng giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phi pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn hạ tầng và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện công việc thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức, chỉ huy việc tập huấn, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
9. Tổ chức, quản lý công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công việc hợp tác quốc tế về giáo dục.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật về giáo dục; khắc phục khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phi pháp luật về giáo dục.
Các quy định về nội dung QLNN về giáo dục có thể tóm lại thành bốn vấn đề chủ yếu:
1. Hoạch định chính sách cho giáo dục.Ban hành các văn bản pháp quy cho các hoạt động giáo dục tập huấn.
2.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, công việc cán bộ và chính sách đãi ngộ.
3. Huy động và quản lý các nguồn lực để tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
4. Thanh tra, rà soát việc chấp hành pháp luật .
Ngoài ra trong chuyên đề này chúng tôi được giới thiệu thêm năm chính sách tăng trưởng giáo dục, cụ thể: Chính sách phổ cập giáo dục, Chính sách tạo đồng đẳng về thời cơ cho các nhân vật tận hưởng giáo dục và các vùng miền, Chính sách chất lượng, Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục,. Chính sách đầu tư cho tăng trưởng giáo dục.
3.3. Thực trạng và giải pháp cho QLNN về giáo dục ở các trường phổ thông:
3.3.1.Thực trạng:
– Có sự chỉ huy thống nhất từ các cơ quan quản lý cấp trên thông qua các chính sách, các văn bản pháp quy… và được truyền tải tới thầy cô giáo thông qua mail, qua việc phổ thông trong những cuộc họp Hội đồng sư phạm…
– Các trường đều xây dựng cụ thể kế hoạch, khung chương trình cho các lĩnh vực : chuyên môn, quản lý, tài chính, nhân sự và hạ tầng.
– Thống nhất chọn sách giáo khoa.
– Thành lập được các hội để hỗ trợ việc giảng dạy và giáo dục học trò ở các trường như: hội Phụ huynh học trò, hội Khuyến học, hội Cựu học trò…
– Thực hiện việc thanh tra , rà soát về chuyên môn, vật chất ….theo kế hoạch.
-Xây dựng được chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn thầy cô giáo.
Tồn tại:
+Công việc nhân sự: Trình độ giữa các cán bộ quản lý, giữa các thầy cô giáo chưa đồng đều, nhất là trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên dịch Covid vừa qua công việc giảng dạy ở một số trường chưa được thực hiện liên tục.
+ Tình trạng dạy thêm- học thêm trái quy định vẫn còn, chuyện bằng giả còn phổ thông.
+ Khung chương trình giảng dạy chưa chú ý tới đặc điểm riêng của từng vùng miền.
+ Công việc dự đoán, định hướng chưa được coi trọng nên có những chính sách , quy định chưa giải quyết được tâm tư ước vọng của người học.
+ Việc thanh tra, rà soát còn thiên về hình thức giấy tờ nên còn chuyện thầy cô giáo làm ứng phó, khó phát huy tính thông minh.
+Công việc thi đua khen thưởng còn nặng về thành tích, chưa thực coi trọng chất lượng dẫn tới một loạt kết quả ảo.
+Mạng lưới trường lớp còn manh mún, nhỏ lẻ nên khó cho việc đầu tư hạ tầng đúng mức.
+Có sự chồng chéo trách nhiệm, song trùng quản lý giữa một số bộ phận quản lý.Hiện nay có nhiều ngành tham gia vào QLGD nhưng vẫn chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các ngành giáo dục, tài chính, kế hoạch và đầu tư, nội vụ. Hai lĩnh vực nổi cộm trong sự phối hợp là quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Những vấn đề này liên quan trực tiếp tới hai phòng tác dụng là Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Nội vụ. . Theo kết quả khảo sát, cơ chế hoạt động và sự phối hợp cùng cấp trong QLNN về giáo dục chưa thực sự hiệu quả.
3.3.2.Giải pháp:
– Hoàn thiện các thiết chế QLNN về giáo dục, trình bày sự phân cấp quản lý giáo dục hợp lý; xây dựng cơ chế QLNN về giáo dục và tập huấn theo cả năm lĩnh vực: chuyên môn, nhân sự, tài chính, bộ máy và hạ tầng theo hướng quản lý chất lượng, thực thi tác dụng nhiệm vụ.
– Chuẩn hóa hàng ngũ cán bộ quản lý, hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường.
-Tăng cường công việc dự đoán, xây dựng kế hoạch định hướng tăng trưởng giáo dục – tập huấn , có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục thích hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
-Có giải pháp phân bổ và quản lý ngân sách giáo dục thích hợp với nhu cầu từng địa phương.
– Thực hiện tốt công việc thanh tra, rà soát về việc thực hiện các quy định pháp luật trong giáo dục –tập huấn, đặc trưng là thanh tra công việc chuyên môn, nhân sự và tài chánh.
-Từng trường chịu trách nhiệm việc quản lý dạy thêm học thêm.
– Đưa những ngành nghề có ở địa phương vào chương trình dạy nghề tại vùng đó, ví dụ: những trường ở Chợ Mới đưa nghề mộc, chạm, đan lát, làm gạch… vào chương trình dạy nghề.
-Bảo tồn văn hóa địa phương bằng cách đưa những loại hình nghệ thuật tại địa phương vào các tiết âm nhạc, chẳng hạn đưa hát chèo, ca trù vào các trường ở miền Bắc, đưa hát tuồng vào các trường ở miền Trung, còn ở miền Nam những tiết âm nhạc cho các em học về cải lương, đờn ca tài tử…
4. Nhận định về ý nghĩa/ trị giá của hệ thống tri thức, kỹ năng thu thu được sau khóa bồi dưỡng.
4.1. Về tri thức:
– Vận dụng các tri thức về hành chính Nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức, việc hoạch định chính sách công của Nhà nước…để bảo vệ quyền lợi của thầy cô giáo trong thực tiễn và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ của thầy cô giáo trong thực tiễn.
– Hiểu rõ ý kiến chỉ huy đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, các chính sách tăng trưởng giáo dục nói chung và chính sách tăng trưởng giáo dục phổ thông nói riêng.
– Hiểu được các vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về giáo dục như tính chất, đặc điểm, nguyên tắc, bộ máy quản lý các đơn vị quản lý…
– Giúp thầy cô giáo cập nhật về đặc điểm tăng trưởng tâm sinh lý của học trò THPT hiện nay.
– Làm tốt hơn công việc tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường THPT.
– Hỗ trợ cho thầy cô giáo các hiểu biết sâu về các thành phần năng lực nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT. Chú trong các định hướng và năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại cho thầy cô giáo THPT.
– Tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất: Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò; Một số phương pháp dạy học hiệu quả tăng trưởng năng lực học trò; Thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn nhằm tăng trưởng năng lực học trò.
– Trình diễn được những vấn đề cơ bản về thanh tra, rà soát ở trường THPT; Nắm được mục tiêu chất lượng giáo dục ở trường THPT, các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THPT.
– Nắm được hình thức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
– Nắm được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và xây dựng môi trường giáo dục.
1.4.2. Về kỹ năng:
– Rèn luyện kỹ năng làm việc tư nhân và làm việc theo nhóm trong nghiên cứu, trong học tập.
– Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, giám định các yếu tố tác động tới giáo dục hiện nay.
– Hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT.
– Tăng trưởng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường phục vụ nhu cầu dạy học, giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xã hội hóa giáo dục.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:
– Họ và tên: ……………………..
– Hiện đang là: Thầy cô giáo Trường THPT………………….
– Công việc chính: dạy lớp.
+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Là một thầy cô giáo, theo yêu cầu của Thông tư số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông công lập; Thông tư số 12//2011/TT- BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tôi đảm nhiệm những công việc sau đây:
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
– Quản lý học trò và các hoạt động giáo dục học trò do nhà trường tổ chức. Xét duyệt kết quả giám định, xếp loại học trò, ký xác nhận học bạ học trò, sổ điểm các lớp, quyết định khen thưởng và kỷ luật học trò.
– Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ quy định cho thầy cô giáo ở Điều lệ nhà trường phổ thông và lịch trực của lãnh đạo trường hàng tuần.
* Nhận định hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của tư nhân trước lúc tham gia khóa bồi dưỡng
Những thuận tiện, khó khăn.
– Thuận tiện.
+ Trường đã nhiều năm có thành tích cao trong các kỳ thi Tốt nghiệp THPT
+ Nền nếp giảng dạy của thầy cô giáo và học tập của học trò được ổn định.
+ Tất cả thầy cô giáo có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức kết đoàn và có ý thức trách nhiệm cao.
+ Được sự quan tâm thâm thúy của Sở GD&ĐT……. , Huyện ủy……, Đảng ủy xã…… và hội phụ huynh học trò về tăng trưởng trường lớp.
– Khó khăn.
+ Tình hình hạ tầng của trường chưa đảm bảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và các phòng làm việc của trường chưa có, điều này làm tác động rất lớn tới chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Một số phụ huynh nhận thức về việc học của con em mình còn yếu, còn phó thác trách nhiệm cho nhà trường, điều này cũng tác động rất lớn tới công việc giáo dục đạo đức cho học trò và việc duy trì sĩ số học trò của nhà trường .
+ Một số tổ trưởng chuyên môn còn mới, chưa quen việc chưa chủ động trong các hoạt động của tổ. Việc rà soát giám định chưa cụ thể còn mang tính vị nể.
2. Kế hoạch hoạt động tư nhân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Nhận định chung.
– Ưu điểm.
+ Đã thực hiện rà soát theo kế hoạch rà soát nội bộ của đơn vị. Có nhận xét, giám định và kết luận xếp loại sau mỗi đợt rà soát.
+ Kỷ cương nền nếp được chỉnh đốn có chuyển biến tốt.
+ Tập thể sư phạm nhà trường nhận thức đúng mực về ý nghĩa và mục tiêu của việc rà soát nội bộ.
+ Thực hiện rà soát đúng nội dung yêu cầu, khách quan, công khai và nghiêm túc.
+ Mọi hoạt động của nhà trường có nền nếp. Hàng ngũ thầy cô giáo nhà trường đa số tận tình, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm của ngành của nhà trường, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy đều đạt từ khá trở lên, ko có CB – GV giám định loại yếu, kém.
– Hạn chế.
+ Một số nội dung rà soát chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Số lượt rà soát ít. Chất lượng rà soát chưa phục vụ yêu cầu.
+ Một số bộ phận thực hiện sắp xếp, lưu trữ hồ sơ chưa hợp lý, khoa học.
+ Thực hiện hồ sơ chưa đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang.
2.3. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau lúc tham gia khóa bồi dưỡng nhằm phục vụ yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau lúc học Chuyên đề số 8 về thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông (THPT) của khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II, bản thân đề ra kế hoạch hoạt động ở Trường THPT……… như sau:
– Tự bồi dưỡng tăng lên năng lực chuyên môn, khả năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Cụ thể: Trong học kỳ đầu 2020 tôi sẽ thành thục các ứng dụng dạy trực tuyến, đặc trưng là Microsoft Team, lấy bằng B tin học, cuối năm lấy bằng B1 Anh văn; ứng dụng dạy học theo nhóm, dạy học mảnh ghép, trạm góc thường xuyên lúc giải bài tập.
– Chấp hành nghiệm dựng kỷ cương hoạt động của cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò theo quy định của ngành và theo kế hoạch thực hiện kỷ cương – kỷ luật hành chính của trường.
– Góp phần xây dựng và cải tạo phong cảnh nhà trường theo hướng Xanh-Sạch-Đẹp -An toàn- Hiện đại- Tiện nghi.
– Thực hiện hồ sơ rà soát nội bộ theo đúng mẫu hướng dẫn của Phòng Thanh tra Sở GD&ĐT …..
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận:
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm An Giang truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm mười chuyên đề . Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Mười chuyên đề này đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học.
3.2. Đề xuất:
Đề xuất đối với các đơn vị quản lý quản lý:
– Mở nhiều lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của thầy cô giáo THPT hạng II. Tăng tiêu chí xét thăng hạng thầy cô giáo THPT hạng II.
– Cần hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, thầy cô giáo tham gia khóa bồi dưỡng.
– Sắp đặt thời kì và vị trí cho khóa học thuận tiện.
Cam kết của học viên: Tôi xin cam đoan những nội dung trình diễn trong bài thu hoạch cuối khóa của lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II là của bản thân tự làm.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hồ hết các nước trên toàn cầu đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách thích hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp tới chất lượng giáo dục và tập huấn (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch tăng trưởng nhà trường; người xây dựng, vun trồng và tăng trưởng văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và tăng trưởng chất lượng giáo dục nhất quyết cần có những giải pháp bồi dưỡng, tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo của nhà trường.
Muốn tăng trưởng sự nghiệp GD thì việc trước tiên cần làm là xây dựng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lí trường măng non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Tăng trưởng GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất xúc tiến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để tăng trưởng xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và vững bền”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính thông minh, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “tăng trưởng nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó hàng ngũ viên chức vào vai trò then chốt quyết định chất lượng tập huấn”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là yếu tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược tăng trưởng giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Tăng trưởng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia”. Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục THPT nhằm giúp học trò tạo nên những cơ sở thuở đầu cho sự tăng trưởng đúng mực và trong khoảng thời gian dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học trò tiếp tục học nhiều năm kinh nghiệm.”. Tăng trưởng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo tại các trường THPT có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lên chất lượng Giáo dục THPT, công việc này được thực hiện với nhiều giải pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo Măng non hạng II là một trong những giải pháp cơ bản, đảm bảo tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo trường THPT nói riêng và tăng lên chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự tăng trưởng mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự tăng trưởng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự tăng trưởng của thời đại đã mang tới nhiều điều kiện thuận tiện cho sự tăng trưởng của xã hội nói chung và tăng trưởng giáo dục, hàng ngũ thầy cô giáo nói riêng. Song ngoài ra, nó cũng đưa tới những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với thầy cô giáo các bậc học trong đó có giáo dục THPT và thầy cô giáo THPT.
2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân
2.1. Công việc giáo dục trong nhà trường
* Cán bộ quản lí của nhà trường:
– Trường THPT……..có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng (Phụ trách chuyên môn và hạ tầng, hướng nghiệp dạy nghề của nhà trường) đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.
– Trường có 6 tổ chuyên môn, mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó triển khai, quản lý các hoạt động chuyên môn của tổ.
* Thầy cô giáo của nhà trường:
– Tổng số thầy cô giáo của trường là 54.
– 100% thầy cô giáo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ tập huấn.
2.2. Nhận định về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:
– Phẩm chất tốt, phục vụ đầy đủ yêu cầu chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo THPT.
– Năng lực chuyên môn tốt, vững vàng tay nghề,
– Luôn tích cực tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới trong dạy học và quản lý.
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân:
– Chưa được tạo điều kiện tốt như các bộ môn khác trong dạy học (thiếu phòng bộ môn, thí nghiệm cho HS thực hành).
– Khả năng quản lí tổ chuyên môn còn có những hạn chế nhất mực.
– Trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế.
3. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
3.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng nhiều chủng loại và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng thực chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất quyết làm sáng tỏ xuất xứ tạo nên nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Thuyết giáo Mác – Lênin đã giảng giải một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề xuất xứ của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, tức là có quá trình phát sinh, tăng trưởng và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng ko phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và ổn định. Nhà nước luôn vận động, tăng trưởng và tiêu vong lúc những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và tăng trưởng của chúng ko còn nữa.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ điển, được trình bày trong ý kiến của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây tăng trưởng như một toàn cầu quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và tăng trưởng về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành thuyết giáo về nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền ko phải là một kiểu nhà nước nhưng là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là ý kiến chỉ huy quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
- Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;
- Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
- Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế nhưng Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
- Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tương tự, ngoài việc phục vụ các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó có trình bày thâm thúy, cụ thể hơn các nội dung này thích hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ thực chất của cơ chế, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng trình bày rõ nét thực chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:
* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp người lao động với giai cấp nông nhân và từng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định trục đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp người lao động gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
* Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trước đây trong một thời kì dài ở các nước XHCN nói chung đều ko thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ lúc các nước này thực hiện cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải tới Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nhưng nền tảng là liên minh giữa giai cấp người lao động với giai cấp nông dân và hàng ngũ trí thức.
Từ đó tới nay, Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức thâm thúy hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về thực chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) lúc nói đến mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới ngừng ở “sự phân công và phối hợp” thì tới Cương lĩnh (bổ sung, tăng trưởng năm 2011) đã bổ sung vấn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực ko bị kiểm soát sẽ dẫn tới tình trạng lạm quyền, lộng quyền.
Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.
Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, tăng lên trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền ko tách rời nghĩa vụ công dân.
Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước tăng trưởng đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.
Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách tăng trưởng nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.
Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được tăng lên. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).
Ba là, tăng mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lí xã hội bằng pháp luật và ko ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.
Thực chất và mẫu hình tổng thể của bộ máy nhà nước được trình bày trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ko phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.
Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu tăng trưởng kinh tế và quản lí quốc gia. Tính năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thiết chế, quản lí, quản lý, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp pháp. Chất lượng hàng ngũ cán bộ, công chức chưa giải quyết được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiền phong của giai cấp người lao động Việt Nam, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là thế tất khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, thực chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng ko làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công việc tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, rà soát, giám sát và bằng hành động kiểu mẫu của đảng viên”.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa phục vụ yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng thả lỏng và vừa có tình trạng biện hộ, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Tính năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn bối rối. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, họp hành còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.
3.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục tập huấn
* Ý kiến tăng trưởng giáo dục phổ thông (GDPT) của Việt Nam
Tăng trưởng GDPT trên cơ sở ý kiến của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; liên kết dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ tri thức sang nền giáo dục tăng trưởng toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Tăng trưởng GDPT gắn với nhu cầu tăng trưởng của quốc gia và những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội;
+ Tăng trưởng GDPT thích hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các trị giá truyền thống của dân tộc và những trị giá chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng tăng trưởng chung của UNESCO về giáo dục;
+ Tăng trưởng GDPT tạo thời cơ đồng đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và tăng trưởng, quyền được lắng tai, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Tăng trưởng GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, tăng trưởng vững bền và phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
– Ý kiến tăng trưởng GDPT;
– Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
– Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai thời đoạn;
– Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các đơn vị quản lý, mục tiêu cả 3 cấp học trong chương trình GDPT mới đều có tăng trưởng so với mục tiêu từng cấp học của chương trình GDPT hiện hành. Mục tiêu các đơn vị quản lý trong chương trình GDPT hiện hành chỉ nêu nói chung chung.
3.3. Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
Education Commission of the States (January, 1999) viết: Giáo dục ko phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động ko chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự đoán các xu thế tăng trưởng là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào.
Tuy nhiên dự đoán ko đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự đoán có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự đoán những xu thế sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:
Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;
Xã hội học tập và học tập suốt đời;
Giảm từng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;
Tăng vận tốc đô thị hoá;
Tăng tri thức công nghiệp và sự phụ thuộc tới thức lẫn nhau trong xã hội;
Tăng thêm sự tăng trưởng của các tập đoàn lớn;
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu;
Xu thế quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;
Tăng xu thế dịch chuyển nghề nghiệp;
Tăng sự yêu cầu về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;
Tăng thêm mối quan tâm đối với quyền riêng tư tư nhân;
Tăng thêm quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.
Tuy nhiên tác động của những yếu tố này thì không giống nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh ở mỗi nước.
UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and Development (Michael Bruneforth and Albert Motivates, 2005) nhận định: Toàn cầu thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên toàn cầu, sự cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của tất cả quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ măng non tới đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với lợi ích trong khoảng thời gian dài của bản thân mỗi người. Sau đây là một số tác động chính:
– Tác động của những thay đổi trong kinh tế: Kinh tế ngày nay thiên về các hình thức lao động hợp tác, các quá trình ra quyết định được thực hiện từ dưới lên, yêu cầu cao về hàm lượng tri thức trong các thành phầm lao động. Sự phân quyền trong quản lí xã hội và kinh tế ngày càng mạnh.
– Tác động của các xu thế xã hội: Các tổ chức phi chính phủ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phân phối các dịch vụ xã hội; xu thế coi trọng trị giá tiêu dùng (chủ nghĩa tiêu dùng) và các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Các xúc tiếp xã hội trực tiếp ngày càng giảm nhưng ngày càng tăng các xúc tiếp qua mạng thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội và nhà trường theo hướng ngày càng tăng các network.
– Xu thế chính trị: Yêu cầu cao đối với trách nhiệm xã hội; chuyển từ quản lí tập trung sang quản lí phân cấp – phi tập trung hoá.
– Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông: Các network được tạo nên để trao đổi thông tin và sản xuất tri thức ngày càng nhiều, các hình thức trao đổi thông tin phong phú, nhiều chủng loại, nhiều loại hình phương tiện số rẻ tiền, đơn giản được sử dụng trong giảng dạy và học tập. Các nội dung và hình thức học tập mới được tạo nên. Việc học tập với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông dễ dàng được tư nhân hoá nhiều hơn Và có sự hợp tác nhiều hơn.
– Văn hoá mới: văn hoá tập thể, văn hoá mạng.
– Sự biến động liên tục của môi trường, các vấn đề về ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, các mối quan tâm mới để giữ gìn và cải thiện môi trường.
– Tác động của toàn cầu hoá về các mặt kinh tế: tính cạnh tranh trong sản xuất và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của người lao động, sự tương đồng về văn hoá, nhất là vấn đề tiếng nói; ngày càng tăng sự đầu tư cho giáo dục ở tất cả các nước, và có nhiều hình thức học tập toàn cầu (Trends Shaping Education – 2008 Edition).
– Các trị giá xã hội và văn hoá được chú trọng: văn hoá tham gia, hợp tác và hợp tác, quyền tự do tư nhân, sự công bình và đồng đẳng, quyền được tôn trọng tôn giáo, các trị giá đạo đức nhân văn…
* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu nói đến tới gồm: (Jed Willard, Global Competencies – 11/2003)
- Sáng kiến;
- Tận tâm;
- Tò mò, ham hiểu biết;
- Xoành xoạch thích thú học hỏi;
- Dũng cảm;
- Tự lực;
- Tự tin;
- Tự kiểm soát;
- Tự hiểu biết;
- Sáng sủa trước các khó khăn, thử thách;
- Độc lập, tôn trọng sự nhiều chủng loại;
- Nhẫn nại;
- Thông minh;
- Linh hoạt;
- Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh, linh hoạt tư duy;
- Các kỹ năng tiếng nói và giao tiếp;
- Quyết đoán;
- Hí hước.
Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân – Công dân quốc tế:
- Có các kỹ năng giao tiếp đa văn hoá thành thục;
- Học thông qua lăng nghe và quan sát;
- Tăng trưởng mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất tư nhân và các phong cách học tập nhiều chủng loại;
- Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ;
- Có khả năng làm việc có hiệu quả trong nhóm làm việc đa dân tộc hoặc đa quốc gia;
- Hiểu biết và làm việc có hiệu quả trong các môi trường đa văn hoá;
- Học nhanh;
- Khả năng hoà hợp;
- Năng lực thích ứng và linh hoạt trong môi trường mới, nhiều thử thách;
- Khắc phục tốt các tình huống khó khăn, làm việc tốt trong môi trường đa văn hoá và bất ổn định;
- Có năng lực làm việc trong các hoàn cảnh khó khăn và ko thuận tiện;
- Lãnh đạo đa văn hoá;
- Là một người làm việc có hiệu quả trong nhóm cũng như làm việc tư nhân;
- Chấp nhận sáng kiến và rủi ro;
- Giao tiếp vượt qua các rào cản;
- Hiểu sự khác lạ và sự giống nhau của các nền văn hoá;
- Khắc phục tình trạng căng thẳng;
- Xác định vấn đề và sử dụng các nguồn lực có sẵn để khắc phục vấn đề;
- Có năng lực giao tiếp đa văn hoá thông thuộc và khuyến khích những người khác thực hành giao tiếp.
Các nhà giáo dục Mỹ xác định các phẩm chất năng lực tương lai nhưng HS Mỹ cần được tập huấn, giáo dục bao gồm:
Năng lực cạnh tranh: Năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp thành công trên thị trường toàn cầu nếu họ biết tích lũy, phân tích thông tin và sử dụng chúng một cách có chiến lược.
Năng lực sản xuất tri thức – kết quả của tư duy thông minh, biết phê phán và biết sử dụng thông tin.
Năng lực cạnh tranh – hợp tác và giao tiếp thành công.
Kỹ năng sống và năng lực tự tăng trưởng tư nhân.
Hiểu biết về toàn cầu, kinh doanh và tài chính.
Con người cần có các trị giá đạo đức cơ bản: trung thực, thực thà, biết thông cảm, san sớt, biết tha thứ, hàm ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.
3.4. Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường trung học phổ thông”
* Tạo động lực cho thầy cô giáo
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các giải pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động tới người bị quản lí nhằm khơi dậy tỉnh tích cực hoạt động của họ.
Thực chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lí bên trong xúc tiến tư nhân hoạt động. Trong thực tiễn, việc tạo động lực ko chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi tư nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:
Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động tới tâm lí con người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm: quyến rũ của nghề, các lợi thế của nghề dạy học với các nghề khác.
Các phương pháp kích thích cần cụ thể, thích hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác lạ về định hướng trị giá, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các tư nhân có thể không giống nhau. Phương pháp tạo động lực ko thích hợp thì hiệu quả tạo động lực ko cao.
* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với thầy cô giáo
Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, trong khoảng thời gian dài, yêu cầu sự liên kết của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan tới chính sách, cơ chế; các yếu tố liên quan tới đặc điểm tư nhân và điều kiện hoàn cảnh từng tư nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể nói chung một số trở ngại sau đây:
Những trở ngại tâm lí – xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ thông lúc GV đã được vào “biên chế” làm cho GV ko còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự nỗ lực, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề ko có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc ko coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc hành chính.
Những trở ngại về môi. trường làm việc: Môi trường làm việc có thể kể tới là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện…) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do ko được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng ko đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm tận tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu ko khí tâm lí) ko được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp – đồng nghiệp ko thuận tiện, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù ý kiến “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở không giống nhau nhưng việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tiễn của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm ko quyến rũ được người giỏi. Ngoài ra, công việc phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc trưng với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do ko có cơ chế thu ngoài học phí.
3.5. Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch tăng trưởng giáo dục ở trường trung học phổ thông”
* Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của thầy cô giáo và hoạt động học của học trò. Mỗi hoạt động có mục tiêu, tác dụng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của thầy cô giáo: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả tác dụng học của HS.
Hoạt động học của học trò: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và chuyển đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học trình bày mình, chuyển đổi mình, tự làm phong phú những trị giá của mình.
Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa thầy cô giáo và học trò trong đó dưới tác động chủ đạo của thầy cô giáo, học trò tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học; Rà soát, giám định là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và tăng trưởng trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là nhân vật tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng tăng trưởng.
Người dạy xoành xoạch giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo tới người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và thông minh hệ thống những tri thức, lã năng, kĩ xảo nhằm tạo nên năng lực, thái độ đúng mực, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể thông minh và tạo nên tư cách cho bản thân.
* Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và tác dụng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ huy, rà soát, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục tiêu dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục tiêu, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của thầy cô giáo và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua thứ tự hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
3.6. Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II”
* Khái niệm năng lực: Năng lực được khái niệm theo rất nhiều cách không giống nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục tiêu sử dụng các năng lực đó.
* Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định tính chất tâm lý của tư nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của tư nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người không giống nhau có thế có cấu trúc ko hoàn toàn giống nhau.
* Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT
Tăng trưởng nghề nghiệp thầy cô giáo là sự tăng trưởng nghề nghiệp nhưng một thầy cô giáo đạt được do có các kỹ năng tăng lên (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) phục vụ các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo nhằm ngày càng tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Bản thân tôi nghĩ, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nên được đưa vào chương trình tập huấn hệ đại học, cao đẳng của các trường đại học, cao đẳng sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để tránh các chi phí ko cần thiết cho thầy cô giáo, tạo ko khí nặng nề như các thủ tục để được ưu tiên.
3.7. Chuyên đề 7: “Dạy học định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường trung học phổ thông”
* Mẫu thầy cô giáo tiền nhiều năm kinh nghiệm
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa tất cả quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào ko tăng trưởng được năng lực khoa học công nghệ của mình thì quốc gia đó sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm tăng trưởng. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự tăng trưởng năng lực khoa học – công nghệ quốc gia, xúc tiến sự tăng trưởng kinh tế vững bền đích nhưng tất cả tất cả quốc gia nhắm tới. Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và thông minh của học trò (HS) để các em có thể kiến tạo tri thức từ những gì nhà trường mang tới cho họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày tới trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục tương tự phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò của người thầy.
* Mẫu thầy cô giáo hiệu quả
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có các phẩm chất nghề thích hợp như: Toàn cầu quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người thầy cô giáo hiệu quả phải có năng lực sư phạm thích hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là những tính chất tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được phân thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học
– Năng lực hiểu học trò trong quá trình dạy học và giáo dục
– Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
– Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
– Năng lực tổ chức hoạt động của học trò, sử dụng các kĩ thuật dạy học thích hợp trong quá trình dạy học.
– Năng lực tiếng nói.
Nhóm NL giáo dục
– NL vạch dự án tăng trưởng tư cách cho HS.
– Năng lực giao tiếp sư phạm.
– Năng lực cảm hóa học trò.
– Năng lực xử sự sư phạm.
– Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
– Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
3.8. Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học phổ thông”
* Nói chung về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THPT
Hiện nay, trên toàn cầu có khá nhiều quan niệm không giống nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ phục vụ mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức độ phục vụ mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục tiêu của cả hệ thống giáo dục và sứ mệnh, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó trình bày những yêu cầu của xã hội đối với con người – nguồn nhân lực nhưng giáo dục có nhiệm vụ phải tập huấn.Thành phầm của quá trình giáo dục – tập huấn là con người với tổng hoà những chuẩn mực về tư cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức nhiều chủng loại, phức tạp và luôn biến động, tăng trưởng. Tuy người học có chung cơ chế xã hội, thiết chế chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng sự tăng trưởng tư cách của họ hoàn toàn không giống nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, khả năng, điều kiện của họ không giống nhau. Nhà trường ko thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng ko phải mục tiêu nhưng một nền giáo dục tiên tiến hướng tới.
* Nhận định chất lượng giáo dục
– Các loại giám định: Nhận định chuẩn đoán, giám định tạo nên, giám định tổng kết.
– Các tiêu chuẩn giám định chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn giám định chất lượng giáo dục trường THPT.
– Minh chứng giám định: Minh chứng giám định là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mẫu hình…
* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
– Mục tiêu kiểm định: Nhận định trạng thái của cơ sở giáo dục phục vụ các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? – tức là trạng thái cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Nhận định trạng thái những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để tăng trưởng.
3.9. Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chức chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông”
1. Nguyên tắc quản lý tổ chuyên môn
Nguyên tắc quản lí tổ chuyên môn, được hiểu là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ thông chỉ huy hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý. Do đó nguyên tắc phải đảm bảo phản ánh đúng thực chất các mối quan hệ quản lý, thích hợp qui luật tác động tới hoạt động của tổ chức, thích hợp mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.
Hệ thống các nguyên tắc:
(i) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ chuyên môn:
+ Đảm bảo việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công việc giáo dục.
+ Tuân thủ sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Xây dựng hàng ngũ GV trong tổ là: “những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá”
(ii) Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức. Ý nghĩa của nó là tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí và hành động của các thành viên trong tổ, phát huy cao nhất quyền chủ động, thông minh của các thành viên trong tổ, trình bày quyền làm chủ của các thành viên trong tổ và trách nhiệm của mỗi tư nhân trong tổ chuyên môn. Liên kết hài hòa giữa cơ chế thủ trưởng và cơ chế làm chủ tập thể trong mọi hoạt động của tổ.
(iii) Đảm bảo tính khoa học, cụ thể và thiết thực: Để đảm bảo nguyên tắc này người tổ trưởng chuyên môn trong các hoạt động của mình phải có căn cứ khoa học, biết sử dụng các tri thức khoa học (KH QL, tâm lý học, kinh tế học, triết học..) trong quản lý tổ. Tính cụ thể được thể trình bày trong xây dựng kế hoạch, phân công, giao việc, giám định…; tính thiết thực trình bày trong lựa chọn mục tiêu, xây dựng kế hoạch triển khai, luôn bám sát các điều kiện cụ thể của tổ, của trường và gắn với yêu cầu tăng trưởng giáo dục của địa phương, quốc gia.
(iv) Đảm bảo tính kế hoạch: Phải đưa mọi hoạt động của tổ vào kế hoạch để tăng tính chủ động và khả năng phối hợp giữa các tư nhân và bộ phận lúc thực thi nhiệm vụ. Kế hoạch phải được xây dựng dựa trên các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn xác đáng; chỉ rõ việc cần làm, thời kì, nguồn lực và giải pháp thực hiện thích hợp.
(v) Coi trọng công việc giáo dục, thuyết phục liên kết với việc động viên khuyến khích về mặt ý thức. Chăm lo tới đời sống vật chất và ý thức của mỗi thành viên trong tổ chuyên môn.. Lúc thực hiện nguyên tắc này cần coi trọng khen thưởng liên kết với sự giám định công việc một cách công khai, công bình.
2. Nội dung quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông
Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường học về nhiệm vụ của tổ chuyên môn và của tổ trưởng chuyên môn có thể xác định các nội dung cơ bản quản lý tổ chuyên môn gồm:
(1) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; Kế hoạch dạy học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch rà soát, kế hoạch ôn thi, phụ đạo HS, kế hoạch bồi dưỡng hàng ngũ, sinh hoạt chuyên đề, kế hoạch thực tiễn, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn GV xây dựng các kế hoạch tư nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.
(2) Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp, quản lý việc rà soát giám định kết quả học tập của HS, quản lý dạy thêm học thêm, công việc ngoại khóa học tập, phối hợp quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…
(3) Xây dựng và tăng trưởng hàng ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu, qua tự học; tham gia rà soát giám định xếp loại GV hàng năm theo quy định, tư vấn trong thực hiện cơ chế chính sách cho GV…
(4) Thực hiện công việc tư vấn, phối hợp các hoạt động: Tham vấn với ban giám hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục; phối hợp với các tổ chuyên môn khác, với GV chủ nhiệm, với các đoàn thể, với CMHS và tập thể… trong giáo dục HS và huy động nguồn lực tăng trưởng nhà trường.
(5) Quản lý hạ tầng tài sản của tổ chuyên môn…
Từ các nội dung cơ bản này, mỗi trường có thể cụ thể hóa ra các hoạt động cụ thể để thực hiện theo đúng tác dụng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và điều kiện của trường mình.
3. Sinh hoạt tổ chuyên môn
– Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn ko thể thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần tăng lên chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để thầy cô giáo nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần nhiều chủng loại, phong phú, có thay đổi và phải có sẵn sàng trước về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện.
– Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường trung học (2 tuần/lần. Thời kì do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc);
– Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để khắc phục sự vụ chủ nghĩa, hoặc mang tính hành chính);
3.10. Chuyên đề 10: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường trung học phổ thông”
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
Văn hoá xử sự
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá xử sự tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi (trong môi trường học đường). Văn hoá xử sự được biểu thị thông qua hành vi xử sự của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục tập huấn trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học trình bày như:
– Xử sự của thầy, cô giáo với HS, sinh viên trình bày như: sự quan tâm tới HS, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát xuất hiện ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục… Thầy, cô luôn kiểu mẫu trước HS, sinh viên.
– Xử sự của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.
– Xử sự giữa lãnh đạo với GV, viên chức trình bày ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, khoan thứ, tôn trọng GV, viên chức, xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
– Xử sự giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau trình bày qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau.
Tất cả các xử sự trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.
Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi trội trong nhà trường. Một môi trường nhưng ở đó ko những người học nhưng cả người dạy đều ko ngừng học tập nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập lẫn nhau, cùng hỗ trợ nhau tiến bộ.
Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu thị ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế thi; ko có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; ko có hiện tượng sắm, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, công bình trong khâu coi và chấm thì; ko có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”…
Văn hoá san sớt
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở ý thức kết đoàn của tập thể nhà trường vượt qua những trở ngại, trở ngại, thử thách; đồng cam, cộng khổ, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở chân tình, thẳng thắn.
Văn hoá san sớt bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán bộ GV, san sớt những tri thức trong quá trình học tập của HS… nhằm tạo nên bầu ko khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính thông minh trong học tập của người học
Trong nhà trường, văn hoá san sớt được trình bày ở các mối quan hệ sau đây:
Sự san sớt giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
Sự san sớt giữa HS với thầy, cô giáo
Sự san sớt giữa lãnh đạo với GV, viên chức
Sự san sớt giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường và văn hoá giao tiếp
Khái niệm văn hoá giao tiếp:
“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong xã hội, là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách xử sự,.,.” … Giao tiếp trong môi trường tự nhiên hay xã hội đã làm nồi bật lên phong cách đặc trưng, nét văn hoá của mỗi người. Văn hoá giao tiếp ko chỉ là phẩm chất có được qua rèn luyện nhưng còn là tài năng của mỗi người.
– Văn hoá giao tiếp học đường:
Nói tới văn hoá học đường là nói tới văn hoá tổ chức trong nhà trường, vãn hoá môi trường và đặc trưng và văn hoá giao tiếp học đường. Vãn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, trình bày qua các mối quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: trình bày ở sự quan tâm và tôn trọng HS, biết động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và thông cảm trước những thiếu sót của HS… Thầy, cô luôn là tấm kiểu mẫu mực trong công việc và xử sự trước HS.
+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: trình bày bằng sự kính trọng, yêu quý của người học với thầy, cô giáo. Biết lắng tai và tự giác thực hiện những hướng dẫn đúng mực và chân tình của thầy, cô.
+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, viên chức: trình bày người lãnh đạo phải có năng lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới hình thức hoàn thành nhiệm vụ. Người lãnh đạo phải có thái độ linh hoạt, tôn trọng cấp dưới, biết lắng tai và biết góp ý chân tình. Có tương tự mới xây dựng được bầu ko khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: trình bày qua cách đối xử tôn trọng, thân thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.
Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.
Văn hoá giao tiếp trong nhà trường được coi là các trị giá văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ nhưng mỗi tư nhân phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Các trị giá đó trình bày thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của chính tư nhân đó. Vãn hoá giao tiếp trong nhà trường trình bày rõ nhất trong các mối quan hệ cơ bản: thầy – trò, HS – HS. Văn hoá giao tiếp trong nhà trường tuân thủ những quy ước chung về văn hoá giao tiếp của tập thể, của dân tộc; tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại dựa trên các trị giá nền tảng truyền thống của dân tộc; đồng thời có những đặc trưng riêng do môi trường văn hoá học đường quy định.
* Những biểu thị của văn hóa nhà trường
Những biểu thị tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
- Nuôi dưỡng bầu ko khí linh hoạt, dân chủ, hợp tác, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức san sớt trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, khích lệ sự nỗ lực hoàn thành công việc và xác nhận sự thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để xoành xoạch cải tiến, vươn tới;
- Thông minh và đổi mới;
Khuyến khích GV cải tiến phương pháp tăng lên chất lượng dạy và học; GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;
- Khuyến khích hội thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- San sớt kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- San sớt quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- San sớt tầm nhìn;
- Nhà trường trình bày sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo tập thể cùng tham gia khắc phục những vấn đề của giáo dục.
* Những biểu thị tiêu cực, ko lành mạnh có thể có trong nhà trường:
– Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của tư nhân;
– Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
– Trách mắng HS vì các em ko có sự tiến bộ;
– Thiếu sự động viên khuyến khích, giám định thiếu công bình;
– Thiếu sự linh hoạt, thiếu sự tin tưởng;
– Thiếu sự hợp tác, thiếu sự san sớt học hỏi lẫn nhau;
-Tranh chấp xung đột nội bộ ko được khắc phục kịp thời.
4. Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
KẾT LUẬN
Cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục THPT. Tăng lên chất lượng hàng ngũ cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT thông qua bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một giải pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể ko ngừng tăng trưởng nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, thầy cô giáo THPT cần có nhận thức đầy đủ, đúng mực những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kỹ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những tri thức, kỹ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 3
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT HẠNG 2, NĂM……
Họ và tên:………………………………………
Ngày sinh:………………………………………
Nơi sinh:………………………………………
Đơn vị công việc:……………………………
ĐỀ BÀI
Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị mình công việc.
BÀI LÀM
Qua thời kì học tập, được bồi dưỡng tri thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những tri thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục và tập huấn.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Thầy cô giáo với công việc tư vấn học trò trong trường THPT.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường THPT.
Chuyên đề 6. Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò ở trường THPT.
Chuyên đề 8. Thanh tra rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường THPT.
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT.
Đây là những nội dung hết sức hữu ích và cần thiết cho người quản lí, thầy cô giáo giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công việc. Với 10 chuyên đề đã tạo điều kiện cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công việc dạy và học. Qua một thời kì học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều tri thức hữu ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công việc sau này tuy nhiên do thời kì hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài viết này cứng cáp còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung trước tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc trưng, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là thế tất.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò vô thượng của pháp luật, là việc thực hiện các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để thực hiện hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành ko tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là dụng cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, lúc thực hiện các hoạt động, đặc trưng là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm tàng khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các dụng cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,…) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước trình bày ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công việc và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân em sau lúc học xong lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp THPT hạng II, trong bài viết em đưa ra một số ý kiến mang tính chất tư nhân nhằm góp phần định hướng bản thân học tập nghiên cứu trong thời kì tới đồng thời đưa ra ý kiến nhằm xây dựng đơn vị tăng trưởng hơn. Trong thời kì học tập qua với sự tận tình tận tình của quý thầy cô trường …………… em đã thu được rất nhiều tri thức phục vụ cho quá trình công việc và học tập của bản thân sau này. Qua bài viết này em muốn bộc bạch lòng hàm ơn chân tình tới các thầy cô và cho phép em gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong nhà trường.
….., ngày…tháng…năm…. | |
Người viết |
Bài thu hoạch nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II – Mẫu 4
Câu hỏi: Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những tri thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng 2, Anh (Chị) hãy rút ra bài học để tăng trưởng chuyên môn và tăng trưởng đơn vị công việc của mình?
Bài làm
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 theo định hướng tăng trưởng và tăng lên chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông.
Nhằm cập nhật tri thức và các kỹ năng nghề nghiệp, tăng lên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tăng trưởng năng lực nghề nghiệp nhằm phục vụ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo THPT hạng II. Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục, vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông; Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học phổ thông; Năm bắt các phương pháp dạy học mới, phương pháp rà soát, giám định năng lực của người học theo xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Tường tận nhiệm vụ, vai trò và hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn để xây dựng tổ chuyên môn hiệu quả làm nòng cốt, cùng với nhà trường xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức.
Lúc tham gia khóa học này tôi đã được trang bị và rèn luyện kỹ năng phân tích các yêu cầu đổi mới giáo dục để có cơ sở xác định những yêu cầu tăng trưởng năng lực của thầy cô giáo, có giải pháp tự rèn luyện các năng lực hiện đại, phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thái độ tích cực để rèn luyện tích cực ko ngừng tăng lên năng lực nghề nghiệp, trong đó chú trọng tới việc tích cực tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại.
Chương trình tập huấn đã giúp tôi tự tăng lên được những tri thức cơ bản nhất về dạy học theo hướng tăng trưởng năng lực học trò, một số phương pháp dạy học hiệu quả, thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. Ko những vậy, sau khóa học, tôi đã có được nhận thức được đầy đủ và toàn diện về vai trò và nhiệm vụ của nhà trường trong công việc xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, cách tăng trưởng mối mối quan hệ với tập thể nghề nghiệp để xúc tiến sự hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ…
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Những tri thức đã thu thu được từ các chuyên đề bồi dưỡng
Sau lúc học xong 10 chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo hạng II do trường ĐHSP Hà Nội 2 tổ chức tôi đã thu thu được những tri thức cụ thể như sau:
1. Chuyên đề 1: “Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước”
Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên nhân vật quản lí nhằm chỉ huy, quản lý, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của tư nhân hướng tới mục tiêu hoạt động chung, thích hợp với quy luật khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động tới các nhân vật quản lí bằng dụng cụ quyền lực của mình (các cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các tác dụng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Các tác dụng cơ bản của hành chính nhà nước:
Tính năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của hành chính nhà nước, là thành phầm của quá trình phân công, chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực thực thi chuyên hành pháp. Tính năng hành chính của mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng tuỳ thuộc vào địa vị pháp lí của hệ thống hành pháp trong mối tương quan với cơ quan lập pháp và tư pháp. Các tác dụng hành chính đều được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản quy phi pháp luật và được phân cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
— Tính năng bên trong (nội bộ, vận hành)
+ Tính năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch từ các quyết sách của Đảng và cụ thể hoá thông qua luật của Quốc hội (trong đó phải xây dựng kế hoạch dựa trên việc xác định hệ thống mục tiêu và vận tốc tăng trưởng, xây dựng chương trình hành động).
Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để thống nhất mục tiêu, và chỉ rõ các bước để hoàn thành mục tiêu, dễ dàng kiểm soát hoạt động và ứng phó với những biến động thất thường, hạn chế rủi ro, tiết kiệm nguồn lực.
+ Tính năng tổ chức bộ máy hành chính là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính họp lí, thích hợp với mục tiêu, nguồn lực, ngân sách và đảm bảo tính hợp pháp của các mối quan hệ
bên trong tô chức. Việc tô chức bộ máy hành chính cân theo hướng tinh giản, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả.
+ Tính năng xây dựng hàng ngũ nhân sự hành chính là quá trình tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện để hàng ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các quan hành chính nhà nước, trong các đơn vị sự nghiệp hành chính công có thể phát huy tối đa khả năng của mình để đạt mục tiêu đã đặt ra. Yêu cầu sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo lấy hiệu quả công việc làm đầu.
+ Tính năng ra quyết định hành chính là một trong những công việc khó khăn, yêu cầu nhiều giai đoạn quan trọng như: Xác định vấn đề; Nghiên cứu, tích lũy và xử lí thông tin; Lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất; Soạn thảo quyết định hành chính; Thông qua quyết định hành chính; Ban hành quyết định hành chính.
+ Tính năng lãnh đạo, quản lý, hướng dẫn thi hành là hoạt động chính của những người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước. Họ có trách nhiệm chỉ huy, hướng dẫn, quản lý cấp dưới thực hiện các bước, các giai đoạn trong việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành (thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh).
+ Tính năng phối hợp giữa các sở, ban, ngành để thực thi quyết định hành chính là tác dụng điều hoà hoạt động của các đơn vị lệ thuộc. Muốn vậy, cần có: cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan sở quan khác (nội quy, quy chế); Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin thường xuyên (họp giao ban định kì, thông báo, báo cáo).
+ Tính năng tài chính là quá trình thực hiện các hoạt động liên quan tới việc tạo nên và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước. Để đảm bảo làm tốt tác dụng này, cần đảm bảo làm tốt các yếu tố sau: Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt; Sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, tiết kiệm; Ngân sách được phân cấp đúng cơ chế, đúng chủ trương phân cấp; Quản lí chặt chẽ công sản bao gồm hạ tầng, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác.
+ Tính năng theo dõi, giám sát, rà soát là việc thường xuyên rà soát, giám định kết quả và hiệu quả công việc so với mục tiêu thuở đầu, và sẵn sàng vận dụng các giải pháp điều chỉnh để hạn chế những sai lệch, tránh những thiệt hại và tổn thất ko đáng có.
+ Tính năng tổng kết, giám định và báo cáo: cần thiết lập các báo cáo theo định kì (tháng, quý, năm) và các báo cáo dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm) để giám định hoạt động của cấp dưới, để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các mục tiêu hành chính khác, đảm bảo công việc quản lí hành chính ngày càng hiệu quả hơn.
— Tính năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp)
+ Tính năng quản lí hành chính đối với các ngành và các lĩnh vực trong đời sống xã hội: định hướng tăng trưởng, xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể để quản lí và quản lý hoạt động của các ngành và các lĩnh vực; thống nhất quản lí và thực hiện từ trung ương tới địa phương; đảm bảo công việc thanh tra, rà soát thường xuyên của Chính phủ, uỷ ban nhân dân các đơn vị quản lý và của các sở, ban, ngành đối với các tổ chức và công dân trong công việc quản lí theo ngành và lĩnh vực.
+ Tính năng cung ứng dịch vụ công: đảm bảo cung ứng đầy đủ các dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do Nhà nước trực tiếp hoặc ủy quyền các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng. Dịch vụ công gồm: dịch vụ công cộng (phục vụ nhu cầu về giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, tiêu khiển; giao thông vận tải; điện nước; bưu chính viễn thông…); Dịch vụ hành chính công (dịch vụ cho phép, cấp phép: cấp phép kinh doanh, xây dựng; Dịch vụ đăng kí: khai sinh, thành thân…; Ngăn chặn, phòng ngừa: rà soát tạm vắng, tạm trú…; Dịch vụ công chứng, chứng thực).
+ Tính năng định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bình chủ trương, chính sách: quy định rõ lĩnh vực nào nhà nước trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào nhà nước ko. Những lĩnh vực nhà nước trực tiếp cung ứng thường là những lĩnh vực cần sử dụng nguồn lực lớn nhưng các tổ chức bên ngoài nhà nước ko thể làm được; hoặc là những lĩnh vực ít lợi nhuận và các tổ chức bên ngoài nhà nước ko muốn làm; hoặc là những lĩnh vực liên quan tới bí mật quốc gia nhưng Nhà nước chưa thể chuyển giao.
+ Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước: nếu việc cung ứng dịch vụ công của các tổ chức ngoài nhà nước có tín hiệu sai lệch, vi phạm hoặc làm tổn hại tới đời sống của người dân, tới môi trường, hoặc an ninh quốc gia thì Nhà nước sẽ phải can thiệp nhanh chóng và kịp thời.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước: mặc dù tin tưởng và giao quyền cung ứng một phần dịch vụ công cho các tổ chức bên ngoài nhà nước nhưng ko được thả lỏng nhưng phải thường xuyên thanh tra, rà soát và kiểm soát các hoạt động cũng như các dịch vụ công nhưng các tổ chức tư nhân cung ứng.
2. Chuyên đề 2: “Chiến lược và chính sách tăng trưởng giáo dục, tập huấn”
Sự tăng trưởng của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận tiện cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự nhập khẩu những trị giá xa lạ ở mỗi quốc gia. Điều này đang góp phần tạo nên những cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố tác động tới an ninh của mỗi nước.
Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các cặp tranh chấp tiến thoái lưỡng nan:
– Giữa toàn cầu và cục bộ;
– Giữa phổ thông và cá biệt;
– Giữa truyền thống và hiện đại;
– Giữa cách nhìn dài hạn và ngắn hạn;
– Giữa cạnh tranh cần thiết và đồng đẳng về thời cơ;
– Giữa sự tăng trưởng tới chóng mặt của tri thức và khả năng có hạn của con người;
– Giữa trí tuệ và vật chất…
Trước hiện thực đó, nếu giữ tư duy nhị nguyên, loại trừ hoặc cái này hoặc cái kia thì ko bao. giờ khắc phục được tranh chấp, và cần phải chấp nhận cả cái này và cả cái kia theo ý kiến hệ thống.
Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền tảng.
Giáo dục cần được xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để khẳng định mình. Nhiều quốc gia hiện đang có những chính sách mạnh mẽ để xây dựng xã hội học tập.
Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hoá, cứng cáp sẽ diễn ra toàn cầu hoá về nhân lực, sẽ xúc tiến quá trình hợp tác, liên kết tập huấn, trao đổi nội dung chương trình, thứ tự và điều kiện đảm bảo cho tập huấn, và việc kí kết tương đương bằng cấp…
Cuối thế kỉ XX, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của cuộc cách mệnh công nghệ, đặc trưng sự tăng trưởng vượt trội của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức đang khởi đầu tạo nên, bối cảnh đó tạo nên những biến đối mạnh mẽ và thâm thúy cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng trên phạm vi toàn toàn cầu. UNESCO đã tổ chức những hoạt động tập trung trí tuệ suy nghĩ về một nền giáo dục cho thế kỉ XXL
Đường lối, ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục và tăng trưởng giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa quốc gia
Chiến lược tăng trưởng giáo dục thời đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết Trung ưoug số 29 đã nêu rõ ý kiến chỉ huy tăng trưởng giáo dục của Việt Nam nhu sau:
(1) Giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư tăng trưởng, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội.
(2) Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn là đổi mới những vấn đề lớn, mấu chốt, cấp thiết, từ ý kiến, tư tưởng chỉ huy tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước tới hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – tập huấn và việc tham gia của gia đình, tập thể, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, tăng trưởng những yếu tố mới, tiếp thu có chọn lựa những kinh nghiệm của toàn cầu; kiên quyết chỉnh đốn những nhận thức, việc làm méo mó. Đổi mới phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, thích hợp với từng loại nhân vật và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng tâm, lộ trình, bước đi thích hợp.
(3) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn là tăng lên dân trí, tập huấn nhân lực, bồi dưỡng thiên tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tù’ chủ yếu trang bị tri thức sang tăng trưởng toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường liên kết với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
(4) Tăng trưởng giáo dục và tập huấn phải gắn với nhu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; thích hợp quy luật khách quan. Chuyển tăng trưởng giáo dục và tập huấn từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời phục vụ yêu cầu số lượng.
(5) Đôi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, tập huấn. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và tập huấn.
(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong tăng trưởng giáo dục và tập huấn. Tăng trưởng hài hoà, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư tăng trưởng giáo dục và tập huấn đối với các vùng đặc trưng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các nhân vật chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và tập huấn.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tới tăng trưởng giáo dục và tập huấn, đồng thời giáo dục và tập huấn phải phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế tới tăng trưởng quốc gia.
– Quán triệt thâm thúy và cụ thế hoá các ý kiến, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục và tập huấn trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và tập huấn và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong việc xem giáo dục và tập huấn là quốc sách hàng đầu.
– Đối mới công việc thông tin và truyền thông đế thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia giám định, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, tăng trưởng giáo dục.
– Coi trọng công việc tăng trưởng Đảng, công việc chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong hàng ngũ thầy cô giáo. Đảm bảo các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục – tập huấn phải thực sự tiên phong đổi mới, kiểu mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, tập huấn. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức và học trò, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
– Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn tăng trưởng nguồn nhân lực, dự đoán nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, tập huấn tổ chức thực hiện.
– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, khắc phục dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây giận dữ trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn.
- Chuyên đề 3: “Quản lí giáo dục và chính sách tăng trưởng giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
QLNN về GD&ĐT là QLNN về một ngành, một lĩnh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, bao gồm 5 tính chất cần xem xét, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về giáo dục phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN về giáo dục cần phải coi trọng tính xã hội hoá và dân chủ hoá giáo dục. GD&ĐT luôn tăng trưởng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của kinh tế – xã hội; vì vậy, QLNN về giáo dục cần xem xét tính chất này để có những điều chỉnh thích hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là quản lí bằng pháp luật; QLNN về giáo dục cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí nhưng nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lí về GD&ĐT.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT cần phải được tập huấn với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần phục vụ các chuẩn do nhà nước ban hành.
+ Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để giám định cán bộ công chức, viên chức ngành GD&ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự đảm bảo trật tự, kỉ cương trong GD&ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD&ĐT và của các cơ quan QLNN về GD&ĐT.
Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc trưng riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần xem xét. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc điểm liên kết quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục.
+ Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.
+ Đặc điểm liên kết Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục.
- Chuyên đề 4: “Thầy cô giáo Trung học phổ thông với công việc tư vấn học trò trong trường Trung học phổ thông”
Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên toàn cầu tập trung vào ba mảng nội dung: phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà trường. Đây cũng là xu thế chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Dựa theo Mẫu hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, chúng tôi kế thừa, xây dựng và sử dụng mẫu hình chăm sóc tâm lí học trò, tương ứng với các kỹ năng sau:
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa
Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng giám định tâm lí học trò
Kỹ năng tư vấn
Khái niệm kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo
Tư vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của tư vấn học đường là: giám định nhu cầu sức khoẻ thần kinh của học trò; phòng ngừa, hỗ trợ học trò cha mẹ học trò khắc phục các vấn đề vướng mắc trong đời sống tâm lí của học trò; nghiên cứu và tăng trưởng chương trình hỗ trợ, can thiệp cho học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn vào trợ giúp học trò tăng lên năng lực khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm, tri thức chuyên môn của nhà tư vấn. Đó là kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm nghề nghiệp; là những hiểu biết cơ bản về tham vấn tâm lí, tham vấn học đường, về tâm lí thế hệ học trò.
Kỹ năng tư vấn của thầy cô giáo hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của tham vấn học đường, đó là trợ giúp học trò tăng lên năng lực tự khắc phục những trở ngại, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và tăng trưởng các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
+ Kỹ năng lắng tai + Kỹ năng thấu hiểu
+ Kỹ năng phản hồi + Kỹ năng tìm kiếm giải pháp
- Chuyên đề 5: “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và tăng trưởng kế hoạch giáo dục ở trường Trung học phổ thông”
* Thứ tự xây dựng hồ sơ dạy học
Việc xây dựng hồ sơ dạy học của thầy cô giáo được thực hiện thông qua các bước như sau:
– Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ huy của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và Huấn luyện, Phòng Giáo dục và Huấn luyện về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn tri thức, kỹ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, rà soát, giám định.
– Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các thầy cô giáo, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin chung về việc thực hiện chương trình môn học đế làm định hướng cho các thầy cô giáo trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của tư nhân.
– Bước 3: Mỗi thầy cô giáo sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của tư nhân bao gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng…
* Thứ tự xây dựng hồ sơ giáo dục
– Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.
– Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và thầy cô giáo sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kỳ học, tháng, tuần.
– Bước 3: Thầy cô giáo xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục thích hợp với nhân vật học trò do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học trò do nhà trường đề ra.
- Chuyên đề 6: “Tăng trưởng năng lực nghề nghiệp cho thầy cô giáo Trung học phổ thông hạng II”
* Năng lực
Đối với mỗi ngành khoa học, tùy vào nhân vật nghiên cứu của từng lĩnh vực nhưng khái niệm năng lực được khái niệm không giống nhau. Trước hết, có thể xem xét năng lực ở góc độ chung nhất, đó là góc độ triết học. Dưới cách nhìn của triết học, năng lực của con người là thành phầm của sự tăng trưởng kinh tế – xã hội: “Sự tạo nên năng lực yêu cầu tư nhân phải nắm được các hình thức hoạt động nhưng nhân loại đã tạo ra trong quá trình tăng trưởng lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực của con người ko những do hoạt động bộ não của nó quyết định, nhưng trước hết là do trình độ tăng trưởng lịch sử nhưng nhân loại đã đạt được” (M.M Rozental — Tự điển Triết học, 1986, tr.397).
Theo các nhà tâm lí học, năng lực được hiểu là: tổ hợp các tính chất lạ mắt của cá nhãn thích hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó. Các nhà tâm lí học khẳng định: Năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính con người, nội dung, tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung, tính chất của nhân vật nhưng hoạt động hướng vào. Vì vậy, năng lực ko phải là một tính chất tâm lí duy nhất (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,…) nhưng năng lực là tổ hợp các tính chất tâm lí của tư nhân giải quyết được yêu cầu đặc trưng của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt.
Dưới góc độ Giáo dục học, năng lực hay khả năng được tạo nên hay tăng trưởng là cái cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động cụ thể; có thể là hoạt động thể lực, có thể là hoạt động trí năng. Năng lực được trình bày ở khả năng thực hiện một hoạt động, một nhiệm vụ nào đó và thước đo năng lực là mức độ hoàn thành hoạt động hay nhiệm vụ đó.
Với các nhà giáo dục học, khái niệm năng lực được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Từ lúc có sự xuất hiện Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người, đã có nhiều quan niệm được đưa ra, xuất phát từ những hướng tiếp cận trong những hoàn cảnh không giống nhau.
Các quan niệm có thể có sự không giống nhau, nhưng hồ hết đều có một số điểm chung, đó là: Năng lực bao gồm các tri thức, kỹ năng, thái độ và các đặc tính tư nhân để con người thực hiện thành công một công việc. Những thành tố này phải được xác định một cách rõ ràng để có thể quan sát hay đo lường được, để có thế phân biệt được người có năng lực và người ko có năng lực.
Tương tự, các nhà tâm lí học và giáo dục học đều thống nhất cho rằng: về thực chất, năng lực là tổ hợp của các tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, thái độ và một số yếu tố tâm lí khác thích hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất mực, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Lúc năng lực tăng trưởng ở mức độ cao như tài năng chẳng hạn, các yếu tố này hoà quyện, khó có thể phân biệt rành mạch các yếu tố nào tạo nên sự thành công trong công việc của một con người.
Điều đổ có thế thấy, năng lực có cả các yếu tố hiện hữu và có cả những yếu tố, những phẩm chất tiềm tàng của một tư nhân và yêu cầu của công việc để thực hiện công việc đó thành công. Vì vậy, trong tăng trưởng năng lực cho con người, người ta ko chỉ quan tâm khai thác, tăng trưởng những yếu tố hiện hữu nhưng rất cần chú ý tới các yếu tố tiềm năng. Việc phát hiện và tăng trưởng các yếu tố tiềm năng là một nhiệm vụ rất quan trọng của người làm công việc tăng trưởng năng lực cho con người.
Đồng thời, toàn thể các tri thức, kỹ năng và thái độ và các phẩm chất tư nhân khác (nhu cầu, động cơ, mục tiêu hoạt động…) tạo nên năng lực phải được đo lường bằng thành phầm của hoạt động. Một người có thể có nhiều tri thức, kỹ năng… về một hoạt động nhưng kết quả hoạt động kém, thành phầm hoạt động ko có chất lượng thì ko thể gọi là có năng lực được. Cho nên, tiêu chí quan trọng giám định năng lực là thành phầm cuối cùng của hoạt động.
* Năng lực nghề nghiệp
Trong giáo dục và tập huấn, muốn giám định một con người có năng lực nghề nghiệp, cần giám định việc hoàn thành một nhiệm vụ, một tình huống nghề nghiệp thông qua những kỹ năng, thao tác nhưng chủ thế đó thực hiện trên thực tiễn.
Theo B. Mansfield, năng lực nghề nghiệp của tư nhân được hiểu là khả năng chủ thể biết thực hiện được toàn thể vai trò lao động hay phạm vi công việc, tức là thực hiện chúng chứ ko phải chỉ biết về chúng, biết thực hiện trọn vẹn vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ ko phải từng kỹ năng, từng công việc riêng rẽ, theo các tiêu chuẩn mong đợi của công việc đó chứ ko phải là các tiêu chuẩn về tập huấn hay các tiêu chuẩn tách rời thực tiễn công việc, trong các môi trường làm việc thực, điều kiện thực tiễn để đạt hiệu quả công việc.
Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng năng lực nghề nghiệp gắn với sự thực hiện thành công các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định. Do vậy, năng lực nghề nghiệp có thể giám định và lượng hoá được.
Từ đó, có thể hiểu: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tể tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thế thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất mực. Trong đó, thành tổ kỹ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.
Người có năng lực một nghề nào đó có tức là người đó có kỹ năng thực hiện tốt các hoạt động tác dụng của nghề đó. Tuy nhiên, người có kỹ năng chưa chắc đã có năng lực.
Năng lực nghề nghiệp của một người có thể nhận mặt được nhờ các đặc trưng sau:
+ Tri thức, kỹ năng, thái độ và các nguyên tắc cần thiết của người lao động để thực hiện toàn thể một hoặc số nội dung lao động nghề nghiệp cụ thể.
+ Trình bày thông qua việc giải quyết được tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn đầu ra đó là thành phầm lao động nhưng người lao động tạo nên.
+ Sự thực hiện phải giám định và xác định được.
Các mức độ của năng lực nghề nghiệp
– Mức 1: Thực hiện tốt các hoạt động thông thường, thân thuộc.
– Mức 2: Thực hiện tốt các hoạt động quan trọng trong những hoàn cảnh không giống nhau; Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động tương đối phức tạp hoặc các công việc ít gặp; Có khả năng làm việc hợp tác, tham gia nhóm làm việc.
– Mức 3: Thực hiện các hoạt động phức tạp, ít gặp, trong nhiều hoàn cảnh không giống nhau; Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng kiểm soát và hướng dẫn người khác.
– Mức 4: Có khả năng thực hiện một cách cứng cáp và độc lập các hoạt động chuyên môn phức tạp trong những tình huống khó; Có khả năng tổ chức và quản lí công việc của nhóm và điều phối các nguồn tài nguyên.
– Mức 5: ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kĩ thuật phức tạp trong nhiều tình huống nghề nghiệp không giống nhau; Đảm đương những công việc thường xuyên yêu cầu tính tự chủ cao, quản lý công việc của những người khác và kiểm soát các nguồn tài nguyên quan trọng. Ngoài ra; ở mức này, tư nhân còn có khả năng dự đoán, thiết kế, thực thi kế hoạch và giám định kết quả công việc.
Nói tóm lại, năng lực nghề nghiệp là họp của ba thành tố tri thức, kỹ năng và thái độ cùng với những phẩm chất tâm lí tư nhân cần thiết để hoàn thành được những nhiệm vụ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
* Đặc điểm lao động sư phạm của thầy cô giáo trung học phổ thông
Lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là một loại hình lao động chuyên biệt: vừa có tính chất lao động tay chân, vừa có tính chất lao động trí óc; vừa cụ thể, vừa trừu tượng.
Thầy cô giáo THPT là thầy cô giáo môn học: mỗi thầy cô giáo dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn thân thiện, thực hiện tác dụng giáo dục học trò chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Nhân vật lao động sư phạm của thầy cô giáo THPT là học trò ở thế hệ 15- 19 tuổi, thế hệ có sự tăng trưởng cao về tâm lí, sinh lí. Học trò có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người thầy. Đe phục vụ nhu cầu này, người thầy cô giáo cần có những tri thức chuyên môn sâu rộng và có những tri thức về Tâm lí học, Giáo dục học mới giải quyết được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá tăng trưởng của học trò.
Dụng cụ lao động của thầy cô giáo chính là tư cách của người thầy cùng với các thiết bị dạy học trong đó tư cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ tăng trưởng nhanh, tạo ra sự dịch chuyển định hướng trị giá, thầy cô giáo trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực tăng trưởng ở học trò về xúc cảm, thái độ, hành vi, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp pháp tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, tập thể. Bằng chính tư cách của mình, thầy cô giáo tác động tích cực tới sự tạo nên tư cách của học trò;
Thành phầm lao động sư phạm của người thầy cô giáo là chất lượng thực hiện mục tiêu tập huấn. Nó được trình bày cụ thể ở tư cách người học trò (trình độ được giáo dục, trình độ lĩnh hội tri thức khoa học…). Học trò tốt nghiệp THPT phải giải quyết được những nhu cầu tăng trưởng của bản thân, gia đình và xã hội.
- Chuyên đề 7: “Tăng trưởng năng lực học trò ở trường Trung học phổ thông”
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng tăng trưởng năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn tới nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu thế giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu tăng trưởng năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện các phẩm chất tư cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm sẵn sàng cho con người năng lực khắc phục các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “thành phầm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tóc là kết quả học tập của học trò.
Chương trình dạy học định hướng năng lực ko quy định những nội dung dạy học cụ thể nhưng quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và giám định kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Kết quả học tập mong muốn được mô tả cụ thể và có thể quan sát, giám định được. Học trò cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn tập huấn cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học trò. Tuy nhiên, nếu vận dụng một cách thiên lệch, ko chú ý đầy đủ tới nội dung dạy học thì có thể dẫn tới các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục ko chỉ trình bày ở kết quả đầu ra nhưng còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Một số phương pháp day học tích cực |
Một số kĩ thuật dạy học tích cực |
– Phương pháp dạy học khắc phục vấn đề – Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ – Phương pháp dạy học theo dự án – Phương pháp dạy học theo góc – Phương pháp dạy học theo họp đồng – Phương pháp dạy học khám phá – Phương pháp nghiên cứu trường hợp… – Kĩ thuật KWL – Kĩ thuật sơ đồ tư duy… |
– Kĩ thuật động não – Kĩ thuật phòng tranh – Kĩ thuật khăn trải bàn – Kĩ thuật mảnh ghép – Kĩ thuật XYZ (635) |
- Chuyên đề 8: “Thanh tra, rà soát và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Trung học phổ thông”
Thanh tra giáo dục góp phần tăng lên năng lực quản lí nhà nước về giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, ko chỉ các cơ quan, tổ chức và tư nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan tới lĩnh vực giáo dục nhưng ngay cả cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và tập huấn các đơn vị quản lý cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công việc thanh tra giúp các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách tới tổ chức, chỉ huy thực tiễn. Các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và tập huấn được nói đến tới ở đây bao gồm tất cả các cơ quan có thẩm quyền quản lí về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra giáo dục nói riêng.
Thanh tra giáo dục nhằm tăng lên năng lực quản lí cho cán bộ quản lí, lãnh đạo các cơ sở giáo dục (Ban Giám hiệu nhà trường); đặc trưng là người đứng đầu các cơ sở giáo dục (hiệu trưởng). Đe một cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là hiệu trưởng.
Thông qua thanh tra những sai phép, thiếu sót của các cơ sở hoặc tư nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử lí nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thanh tra là tác dụng thực thụ của quản lí giáo dục, là tác dụng thiết yếu của các cơ quan quản lí giáo dục, là dụng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí giáo dục.
Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí, lãnh đạo cần phải rà soát, thanh tra thường xuyên.
Về nhân vật thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người, tăng lên ý thức trách nhiệm, động viên xúc tiến việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, hỗ trợ họ tu sửa sơ sót, thiếu sót và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
Việc thanh tra, giám định khách quan, công bình sẽ dẫn tới việc tự rà soát, tự giám định của nhân vật.
- Chuyên đề 9: “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công việc bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường Trung học phổ thông”
* Sinh hoạt chuyên môn: là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để thầy cô giáo trao đổi chuyên môn nhằm góp phần tăng lên chất lượng dạy – học. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ huy, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo, giúp thầy cô giáo chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho thích hợp với từng nhân vật học trò của mình.
* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học), cơ cấu tổ chức của trường trung học phổ thông gồm có:
– Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
– Các tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí minh và các tổ chức xã hội.
Tương tự, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây:
– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
– Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch tư nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho thầy cô giáo thuộc tổ quản lý.
– Tham gia giám định, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo trung học và các quy định khác hiện hành.
– Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
– Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với thầy cô giáo.
-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay lúc Hiệu trưởng yêu cầu.
* Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, tăng lên chất lượng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục” đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng hàng ngũ nhà giáo và cán bộ quản ỉỉ giáo dục được chuẩn hoả, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc trưng chú trọng tăng lên khả năng chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lí, tăng trưởng đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để tăng lên chất lượng tập huấn nguồn nhân lực, phục vụ những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa quốc gia.
Việc thực hiện mục tiêu thuộc về nhiệm vụ của nhiều cấp quản lí từ Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở Giáo dục và tập huấn, Phòng Giáo dục và tập huấn và mỗi nhà trường. Trong trường học, xây dựng tăng trưởng hàng ngũ là trách nhiệm của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và của mọi thành viên trong trường. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quản lí hàng ngũ thầy cô giáo của tổ, thông qua thực hiện các tác dụng quản lí: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, giám định các hoạt động xây dựng và tăng trưởng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho hàng ngũ thầy cô giáo một cách linh hoạt, thông minh, theo đúng thẩm quyền và thích hợp với điều kiện của bộ môn, của nhà trường phục vụ yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
* Vai trò và cách thực hiện công việc bồi dưỡng thầy cô giáo thực tập và bồi dưỡng thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông
Quá trình tập huấn, bồi dưỡng thầy cô giáo là quá trình tạo ra chất mới – sự tăng trưởng toàn diện trong mỗi con người. Huấn luyện, bồi dưỡng thầy cô giáo là trang bị tri thức, truyền thụ kinh nghiệm, tạo nên kỹ năng, tạo nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tạo ra năng lực hành động mới tương ứng cho mỗi thầy cô giáo. Bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khuyết thiếu của mỗi thầy cô giáo, giúp họ giải quyết được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Chính vì vậy, việc tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo ở các trường trung học phổ thông phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và tập huấn yêu cầu chúng ta phải chăm lo và thực hiện tốt công việc bồi dưỡng.
- Chuyên đề 10: “ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để tăng lên chất lượng giáo dục và tăng trưởng trường THPT”
– Dân chủ hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay
Dân chủ hoá giáo dục là thực hiện quyền được học của thế hệ trẻ và người lao động, phục vụ ước vọng của người dân. Dân chủ hoá giáo dục là một loại quyền của dân, để người dân có quyền thực sự về giáo dục, ko những họ được học nhưng còn được tạo điều kiện để có trình độ và năng lực tham gia giáo dục, làm chủ giáo dục.
Dân chủ hóa trong nhà trường được hiểu tà tà bộ phận hữu cơ của dân chủ hóa xã hội theo chủ trương đổi mới của Đảng nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.giáo dục là quyền lợi của mọi người.
Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường bao gồm các thành tố: Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các tổ chức xã hội và các tập thể của nhân dân lao động. Hệ thống đó vận hành theo cơ chế tập trung dân chủ trong xu thế phát huy dân chủ và mở rộng quyền tự quản..
* Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục, theo nghĩa nguyên của từ, là làm cho giáo dục có đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Trên phương diện này, xã hội hóa giáo dục là sự trả lại thực chất xã hội cho giáo dục.
Vậy: Xã hội hóa giáo dục là một trục đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục và nội dung dân chủ hóa giáo dục chỉ ra trục đường xã hội hóa giáo dục.
Chương 2. Những bài học và giải pháp đề xuất để tăng trưởng chuyên môn và đơn vị công việc
- Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THPT ……………. thành lập năm 1986, nằm trên khu vực huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Với nhiệm vụ tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài cho huyện Bình Xuyên.
Năm học 20….. –20….., sau lúc sáp nhập trường THPT ……………. (cũ) và trường THPT ……………. thành trường THPT …………….. Do đó hiện nay THPT ……………. là trường THPT hạng I có 37 lớp.
Tập thể thầy cô giáo, người lao động viên trường THPT ……………. hiện nay có 104 người, Thầy cô giáo 98 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 22 cán bộ thầy cô giáo có trình độ thạc sĩ. Với ý thức hiếu học, các thế hệ học trò trường THPT ……………. đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao.
Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập cho học trò thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại giải quyết được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
- Giải pháp vận dụng những tri thức của các chuyên đề trong tăng trưởng nghề nghiệp bản thân
Giải pháp 1. Nắm vững những tri thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan tới hoạt động nghề nghiệp.
Giải pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những tri thức thu lượm được vào hoạt động giáo dục và dạy học của bản thân.
Giải pháp 3. Thường xuyên san sớt các giải pháp thực hiện với đồng nghiệp trong quá trình công việc.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng thông minh vào công việc của mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu thế tăng trưởng của giáo dục, ý thức đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng thông minh và giám định được việc vận dụng những tri thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học và rà soát giám định theo định hướng tăng trưởng năng lực người học và tâm sinh lý thế hệ vào thực tiễn giáo dục học trò THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học trò và tập thể để tăng lên chất lượng giáo dục học trò THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực mấu chốt của thầy cô giáo trong dạy học bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, phục vụ yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
- Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước và chuyên môn cho thầy cô giáo.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện hạ tầng ở các trường THPT
Tiêu chuẩn Thầy cô giáo THPT hạng II – Mã số V.07.05.14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng thầy cô giáo từ cấp trường trở lên hoặc dạy thử nghiệm các mẫu hình, phương pháp, công nghệ mới; chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học liệu điện tử;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các thành phầm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp trường trở lên;
– Tham gia giám định ngoài hoặc công việc rà soát chuyên môn, nghiệp vụ cho thầy cô giáo từ cấp trường trở lên;
– Tham gia ban giám khảo hội thi thầy cô giáo dạy giỏi hoặc thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Tham gia ra đề hoặc chấm thi học trò giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia hướng dẫn hoặc giám định các hội thi hoặc các thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Tham gia các hoạt động xã hội, phục vụ tập thể; thu hút sự tham gia của các tổ chức, tư nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học trò.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III, thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II phải xoành xoạch kiểu mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ tập huấn, bồi dưỡng
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo đối với thầy cô giáo trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ thầy cô giáo có bằng cử nhân thuộc ngành tập huấn thầy cô giáo thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành thích hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho thầy cô giáo trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
– Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
– Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục thích hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục phục vụ yêu cầu đổi mới, thích hợp với điều kiện thực tiễn;
– Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về tri thức chuyên môn; vận dụng thông minh, thích hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, tăng lên năng lực chuyên môn của bản thân;
– Có khả năng giám định hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; giám định thành phầm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học trò trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
– Có khả năng vận dụng thông minh các hình thức, phương pháp rà soát giám định kết quả học tập và sự tiến bộ của học trò theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò;
– Có khả năng vận dụng có hiệu quả các giải pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công việc xã hội trường học thích hợp với từng nhân vật học trò trong hoạt động dạy học và giáo dục;
– Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
– Được xác nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc thầy cô giáo dạy giỏi, thầy cô giáo chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
– Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời kì giữ chức danh nghề nghiệp thầy cô giáo trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (ko kể thời kì thực tập), tính tới thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Đăng bởi: Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng thầy cô giáo THPT hạng II bên dưới để dienchau2.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Diễn Châu 2
Phân mục: Văn học
#Bài #thu #hoạch #lớp #bồi #dưỡng #nâng #hạng #giáo #viên #THPT #hạng
[/box]
#Bài #thu #hoạch #lớp #bồi #dưỡng #nâng #hạng #giáo #viên #THPT #hạng
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II bên dưới để dienchau2.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Diễn Châu 2
Nhớ để nguồn: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II tại Kiến thức chung